Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 05/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NS, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 05/2024/HNGĐ-ST NGÀY 21/02/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 21 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện NS, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số:

164/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp: “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Như Q, sinh năm: 1985. Có đơn xin vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Bùi Minh H, sinh năm: 1987. (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn LV 1, xã QS, huyện NS, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 05 tháng 10 năm 2023 và trong quá trình tham gia tố tụng, Nguyên đơn là bà Đỗ Thị Như Q trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Bùi Minh H sau một thời gian tìm hiểu đã tự nguyện tiến đến hôn nhân và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Quảng Sơn, huyện NS, tỉnh Ninh Thuận, theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 10 ngày 18/02/2019. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: Bất đồng quan điểm không có tiếng nói chung, mâu thuẫn kéo dài từ đó cho đến nay, không còn quan tâm lẫn nhau, hai người không còn sống chung, tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên bà xin ly hôn với ông H.

- Về con chung: Có 01 con chung, tên con là Bùi Đỗ Gia H, sinh ngày 02/01/2017; Trường hợp được Tòa án giải quyết ly hôn, bà xin có nguyện vọng nuôi 01 người con chung và không yêu cầu ông Bùi Minh Hài cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là ông Bùi Minh H: Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay. Tòa án đã thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông H nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, cụ thể như sau:

Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.

Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn là bà Q chấp hành đúng quy định của pháp luật. Còn bị đơn là ông H mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do, nguyên đơn bà Q có đơn xin vắng mặt. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

Về quan điểm giải quyết nội dung vụ án:

Tình trạng hôn nhân giữa bà Q và ông H đã mâu thuẫn trầm trọng. Yêu cầu xin ly hôn của bà Q có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Khoản 1 Điều 146 và khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị Như Q, giải quyết cho ly hôn giữa bà Đỗ Thị Như Q với ông Bùi Minh H.

2. Về con chung: Chấp nhận giao 01 con chung là Bùi Đỗ Gia H cho mẹ là bà Đỗ Thị Như Q trực tiếp nuôi dưỡng, do bà Q không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên ghi nhận.

3. Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu nên không xét.

4. Về án phí: Căn cứ Điều 12, 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, bà Đỗ Thị Như Q được giảm 50% án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Lời trình bày và kết quả tranh tụng của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Đỗ Thị Như Q khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Bùi Minh H. Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định: Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Bùi Minh H có địa chỉ cư trú tại Thôn LV 1, xã QS, huyện NS, tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện NS.

[1.3] Về sự vắng mặt của bị đơn: Ông Bùi Minh H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy báo lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử sơ thẩm thấy rằng, quan hệ hôn nhân giữa bà Đỗ Thị Như Q và ông Bùi Minh H là hôn nhân hợp pháp. Hiện nay mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm nhau nữa. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên hay cải vã, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, nay bà Q đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông H.

Tại biên bản xác minh (BL 28) ngày 26/12/2023 đối với ông H, mặc dù, Tòa án đã thông báo và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để ông H tham gia phiên tòa nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do. Chứng tỏ ông H đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của mình, ông H đã không còn quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa ông và bà Q. Từ những tình tiết và chứng cứ nêu trên, có đủ cơ sở kết luận:

Tình trạng hôn nhân giữa bà Q và ông H đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc bà Q yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông H là có cơ sở, phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình và phù hợp với quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, nên yêu cầu ly hôn của bà Q được Hội đồng xét xử sơ thẩm chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Xét nguyện vọng của bà Đỗ Thị Như Q và cháu Bùi Đỗ Gia H và hiện cháu Hân chung sống với bà Q nên giao cho bà Q trực tiếp nuôi 01 con chung Bùi Đỗ Gia H, sinh ngày 02/01/2017; Hội đồng xét xử sơ thẩm thấy rằng, bà Q có đủ khả năng và điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con chung, đảm bảo được sự phát triển của cháu, phù hợp với khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Bà Đỗ Thị Như Q không yêu cầu ông Bùi Minh H thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử chấp nhận và không buộc ông H phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Xét đơn xin miễn, giảm án phí của bà Đỗ Thị Như Q, Hội đồng xét xử xét thấy, bà Q không thuộc đối tượng miễn án phí theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 nhưng có hoàn cảnh khó khăn và được địa phương xác nhận nên căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 13/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 xem xét giảm 50% án phí cho bà Q, do đó, bà Q phải nộp số tiền 150.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, 228 Điều 271, 273 và 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 13 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sửdụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị Như Q. Bà Đỗ Thị Như Q được ly hôn ông Bùi Minh H.

2. Về con chung: Giao 01 người con chung, tên là: Bùi Đỗ Gia H, sinh ngày 02/01/2017 cho bà Đỗ Thị Như Q là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Đỗ Thị Như Q không yêu cầu nên ông Bùi Minh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với con chung; Không ai được ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

4. Về án phí: Bà Đỗ Thị Như Q phải chịu 150.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

54
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 05/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:05/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;