Bản án về ly hôn số 98/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 98/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia thụ lý số 180/2022/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 2 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 83/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Kim Th, sinh năm 1987.

Địa chỉ: ấp Xuân Kh 1, xã Hòa Khánh N, huyện C, tỉnh Long An.

- Bị đơn: ông Mai Văn T, sinh năm 1984.

Địa chỉ: ấp Xuân Kh 1, xã Hòa Khánh N, huyện C, tỉnh Long An.

(Nguyên đơn vắng mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 17/02/2022 nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim Th trình bày và yêu cầu:

Bà và ông Mai Văn T cưới nhau năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban xã Hòa Khánh Nam, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ngày 07/11/2005. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được.

Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị Kim Th yêu cầu ly hôn với ông Mai Văn T.

Về nuôi con chung: có 02 con chung tên Mai Quỳnh Như Ý, sinh ngày 08/8/2006 và Mai Thị Ý Ỵy, sinh ngày 23/7/2008 hiện đang sống với bà Th, khi ly hôn bà Th yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: bà Kim Th trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: bà Th trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là ông Mai Văn T được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng ông T không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ông và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Nguyễn Thị Kim Th khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Mai Văn T hiện đang cư trú tại: ấp Xuân Kh 1, xã Hòa Khánh N, huyện C, tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Bà Nguyễn Thị Kim Th và ông Mai Văn T chung sống có đăng ký kết hôn ngày 07/11/2005 tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Khánh Nam, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà Th và ông T là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Trong thời gian Tòa án thụ lý vụ án, bị đơn ông Mai Văn T được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng ông T không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ông, không có mặt để tham gia hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử xét đơn khởi kiện của bà Th theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

[4] Xét yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim Th: xét bà Th và ông T phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng không có tiếng nói chung trong hôn nhân, bà Th và ông T tự mỗi người lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa bà Th và ông T đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu ly hôn của bà Th là có căn cứ, phù hợp quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[5] Về nuôi con chung: xét bà Th và ông T có 02 con chung tên Mai Quỳnh Như Ý, sinh ngày 08/8/2006 và Mai Thị Ý Vy, sinh ngày 23/7/2008 hiện đang sống với bà Th, khi ly hôn bà Th yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện, phù hợp quy định tại các Điều 81, 82, 107 và 110 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[6] Xét về tài sản chung: bà Th trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đề cập giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác là phù hợp.

[7] Về nợ chung: bà Th trình bày không có, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác là phù hợp.

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy: bà Th là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Bà Thoa đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 147 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị Kim Th được ly hôn với ông Mai Văn T.

Về nuôi con chung: bà Nguyễn Thị Kim Th được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Mai Quỳnh Như Ý, sinh ngày 08/8/2006 và Mai Thị Ý Vy, sinh ngày 23/7/2008 hiện đang sống với bà Th. Ông Mai Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về chia tài sản chung: bà Th trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đề cập giải quyết. Neu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

Về nợ chung chung: bà Th trình bày không có, không yêu cầu nên không đề cập giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim Th phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo biên lai thu số 0009772 ngày 25/2/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa). Bà Thoa đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 98/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;