Bản án về ly hôn số 975/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 975/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý: 1050/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định hoãn phiên tòa số 1150/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị M, sinh năm: 1956 Địa chỉ: đường N, tổ 16, khu phố 5, phường B, thành phố Đ, Thành Phố Hồ Chí Minh Minh Địa chỉ liên lạc: 28/15 P, phường 22, Quận B, Thành phố M

2. Bị đơn: Ông Phạm Văn R, sinh năm: 1955 Địa chỉ: đường N, tổ 16, khu phố 5, phường B, thành phố Đ, Thành Phố Hồ Chí (Bà Lê Thị M có mặt; ông Phạm Văn R vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Lê Thị M trình bày: Bà Lê Thị M và ông Phạm Văn R đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, tỉnh G theo Bổn trích lục hộ hôn thú số, ngày 12/02/1974.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng Bà M thường phát sinh mâu thuẫn do ông R không tôn trọng vợ con, gia trưởng, chửi bới, xúc phạm Bà M nhiều lần. Bà M đã cố gắng chịu đựng nhiều năm nay cho đến khi con cái trưởng thành. Nay Bà M không thể nào tiếp tục chung sống với ông R được nữa, vợ chồng đã ly thân 12 năm nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể tiếp tục nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông R.

Về con chung: Bà M và ông R có 04 con chung tên Phạm Thành Ng, sinh năm 1974; Phạm Thị Thanh Th, sinh năm 1977; Phạm Thế H, sinh năm 1980 và Phạm Ngọc H, sinh năm 1984 đều đã trưởng thành.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có.

- Bị đơn ông Phạm Văn R đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của Bà M ột.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà Lê Thị M vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông Phạm Văn R.

Bị đơn ông Phạm Văn R đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.

Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Thẩm phán thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật; Việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Xác định đúng người tham gia tố tụng; Hội đồng xét xử thực hiện đúng quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cụ thể, về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thị M được ly hôn với ông Phạm Văn R; Về con chung: có 04 con chung đã trưởng thành; Về tài sản chung: tự thỏa thuận; Nợ chung: không có.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà M thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà M nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Rê, ông R cư trú tại phường Phước Long B, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Phạm Văn R đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Rê.

[3] Xét yêu cầu của đương sự:

Bà M và ông R tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau và được Ủy ban nhân dân xã Thạnh Mỹ Tây, tỉnh Gia Định cấp Bổn trích lục hộ hôn thú số 35, ngày 12/02/1974 nên quan hệ hôn nhân giữa Bà M và ông R là hợp pháp.

Theo lời khai của Bà M thì trong quá trình chung sống, vợ chồng Bà M thường phát sinh mâu thuẫn do ông R không tôn trọng vợ con, gia trưởng, chửi bới, xúc phạm Bà M nhiều lần. Bà M đã cố gắng chịu đựng nhiều năm nay cho đến khi con cái trưởng thành. Nay Bà M không thể nào tiếp tục chung sống với ông R được nữa, vợ chồng đã ly thân 12 năm nay, hiện nay Bà M đang sống chung với con gái. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể tiếp tục nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Rê.

Ông Phạm Văn R không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị M.

Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình….Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau….” Xét quá trình sống chung giữa đôi bên thực tế có xảy ra mâu thuẫn, hiện vợ chồng Bà M và ông R không còn tình cảm với nhau, không còn sự quan tâm, chăm sóc nhau, không sống chung với nhau là vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc Bà M yêu cầu được ly hôn với ông R là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Bà M và ông R có 04 con chung tên Phạm Thành Ngân, sinh năm 1974; Phạm Thị Thanh Thế, sinh năm 1977; Phạm Thế Hùng, sinh năm 1980 và Phạm Ngọc Hậu, sinh năm 1984 đều đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Bà M xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. quyết.

Về nợ chung: Bà M xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải [4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn bà Lê Thị M thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào các Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị M được ly hôn với ông Phạm Văn R.

- Về con chung: Bà M và ông R có 04 con chung tên Phạm Thành Ng, sinh năm 1974; Phạm Thị Thanh Th, sinh năm 1977; Phạm Thế H, sinh năm 1980 và Phạm Ngọc H, sinh năm 1984 đều đã trưởng thành.

- Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Nợ chung: không có.

2. Về án phí: Bà Lê Thị M thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy định.

3. Bổn trích lục hộ hôn thú số 35, ngày 12/02/1974 do Ủy ban nhân dân xã Thạnh Mỹ Tây, tỉnh Gia Định cấp cho bà Lê Thị M và ông Phạm Văn R không còn giá trị pháp lý.

4. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp vắng mặt thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 975/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:975/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;