Bản án về ly hôn số 92/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 92/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 171/2022/TLST-HNGĐ ngày 30/3/2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/4/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Đỗ Văn D, Sinh năm: 1970; Cư trú: Xóm 9, xã K, huyện K, tỉnh N . (xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Chị Trần Thị T, Sinh năm: 1972; Cư trú: Ấp T, xã P, huyện T, tỉnh C . (xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 10/02/2022 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện:

Về hôn nhân: Anh và chị T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện K, tỉnh N theo giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 19/12/1990. Vợ chồng có ba người con chung: Vợ chồng có ba người con chung: Cháu Đỗ Đông Đ, sinh ngày 15/6/1992; Cháu Đỗ Thị T1, sinh ngày 15/12/1993;

Cháu Đỗ Vẫn D1, sinh ngày 12/02/2002, hiện tại các con chung đã trưởng thành. Anh D cho rằng từ năm 2015 thì chị T bỏ nhà đi cho đến nay, anh xét thấy không còn tình cảm với chị T, mối quan hệ hôn nhân không đạt được anh yêu cầu ly hôn với chị T.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Chị Trần Thị T trình bày: Về hôn nhân và con chung như anh D trình bày là đúng. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị xét thấy không còn tình cảm với anh D, anh D yêu cầu ly hôn chị đồng ý.

Về con chung: Hiện tại các con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Xét về quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Đỗ Văn D khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Trần Thị T, chị T có nơi cứ trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là tranh chấp về việc “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Anh Đỗ Văn D, chị Trần Thị T đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh D, chị T là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Anh D và chị T tự nguyện sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, do đó hôn nhân giữa anh D và chị T hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn anh D cho rằng từ năm 2015 thì chị T bỏ nhà đi cho đến nay, anh không còn tình cảm với chị T, mối quan hệ hôn nhân không đạt được anh yêu cầu Tòa án cho ly hôn với chị T, chị T đồng ý ly hôn anh D. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải quan tâm, chăm sóc, yêu thương nhau, tuy nhiên anh D và chị T không làm được đều đó, hiện tại giữa anh D và chị T mỗi người sống hai nơi khác nhau, điều đó cho thấy mối quan hệ hôn nhân của anh D và chị T không đạc được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh D cho anh D và chị T ly hôn là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về con chung: Các con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét về án phí: Anh Đỗ Văn D là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của anh Đỗ Văn D.

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Đỗ Văn D và chị Trần Thị T.

- Về án phí sơ thẩm: Anh Đỗ Văn D phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng. Ngày 30/3/2022 anh D đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án 300.000 đồng theo biên lai số 0004601 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, nay được chuyển thu đối trừ.

Anh Đỗ Văn D và chị Trần Thị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 92/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:92/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;