Bản án về ly hôn số 90/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 90/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2022 VỀ LY HÔN

Vào ngày 26 tháng 01 năm 2022 tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 502/2021/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 428/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2022/QĐST – HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2022 và Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự :

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Hoàng O, sinh năm 1983;

Địa chỉ: 15/12 Đặng L, Phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Anh T, sinh năm 1977;

Địa chỉ: 15/12 Đặng L, Phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn, bà Lê Thị Hoàng O trình bày: Bà và ông Nguyễn Anh T tự nguyện chung sống từ năm 2002, năm 2018 đã làm thủ tục ly hôn nhưng đến năm 2020 thì ông bà đăng ký kết hôn lại tại Ủy ban nhân dân Phường 7, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh theo theo giấy chứng nhận kết hôn số 13, ngày 05/3/2020. Sau khi kết hôn hai bên chung sống được một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do ông T thường xuyên uống rượu, cờ bạc, không chăm lo cho vợ con, hai vợ chồng luôn bất đồng về quan điểm, không hợp nên thường xuyên cãi nhau. Nay nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Anh T.

Về con chung: Bà Lê Thị Hoàng O khai có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Thùy T1, sinh năm 2002 – đã thành niên và Nguyễn Ngọc Thùy L, sinh ngày 05/8/2006. Ly hôn bà Lê Thị Hoàng O yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Ngọc Thùy L và không yêu cầu ông Nguyễn Anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà Lê Thị Hoàng O khai hai bên tự thỏa thuận Về nợ chung: Bà Lê Thị Hoàng O khai hai bên không có.

Bị đơn ông Nguyễn Anh T vắng mặt không lý do nên không có ý kiến trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng từ khi vụ án được thụ lý cũng như tại phiên Tòa hôm nay là đúng theo quy định pháp luật.

Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng: Không có Về nội dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn bà Lê Thị Hoàng O có đơn yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Anh T. Đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[2] Về tư cách tố tụng: Căn cứ Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 xác định nguyên đơn bà Lê Thị Hoàng O, bị đơn ông Nguyễn Anh T.

[3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do ông Nguyễn Anh T hiện đang cư trú tại quận Tân Bình nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nguyên đơn khởi kiện bị đơn tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình là đúng thẩm quyền.

[4] Về thủ tục tố tụng: Xét trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến Tòa để trình bày ý kiến, tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Do đó căn cứ khoản 1 Điều 207, khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án lập biên bản ghi nhận về việc không hòa giải được và tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

Xét nguyên đơn có đơn yêu cầu vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự nên tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Về nội dung: Nguyên đơn yêu cầu ly hôn bị đơn, Hội đồng xét xử nhận định:

Căn cứ lời khai của nguyên đơn, tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, thể hiện từ khi nguyên đơn nộp đơn ly hôn đến nay, Tòa án đã tiến hành tống đạt để bị đơn trình bày ý kiến cũng như hòa giải nhưng bị đơn vẫn vắng mặt thể hiện bị đơn không tôn trọng pháp luật và không mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tình nghĩa vợ chồng là sự thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Nguyên đơn vẫn cương quyết ly hôn thể hiện nguyên đơn không còn tin tưởng; không muốn tiếp tục chung sống với bị đơn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở nên được chấp nhận.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Thùy T1, sinh năm 2002 – đã thành niên và Nguyễn Ngọc Thùy L, sinh ngày 05/8/2006. Ly hôn bà Lê Thị Hoàng O yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Ngọc Thùy L và không yêu cầu ông Nguyễn Anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Hội đồng xét xử nhận định: Do bị đơn đã được triệu tập hợp lệ để trình bày ý kiến nhưng vắng mặt không lý do, hiện nay do con chung còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ, việc giao con chung cho nguyên đơn nuôi dưỡng cũng phù hợp với nguyện vọng của trẻ, do đó xét thấy yêu cầu nuôi con chung của nguyên đơn là có cơ sở nên được chấp nhận.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Do nguyên đơn không yêu cầu nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho bị đơn.

Về tài sản chung: Bà Lê Thị Hoàng O khai hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà Lê Thị Hoàng O khai hai bên không có. Án phí dân sự sơ thẩm do nguyên đơn nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 68, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207, khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;

Căn cứ Điều 19, Điều 56, Điều 57, Điều 58/, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; căn cứ điểm 1.1 khoản 1 mục II Danh mục án phí (Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016);

Căn cứ Luật Thi hành án Dân sự;

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Hoàng O được ly hôn ông Nguyễn Anh T.

Về quan hệ con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Thùy T1, sinh năm 2002 – đã thành niên và Nguyễn Ngọc Thùy L, sinh ngày 05/8/2006. Giao bà Lê Thị Hoàng O được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Ngọc Thùy L.

Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông Nguyễn Anh T do bà Lê Thị Hoàng O chưa có yêu cầu.

Ông Nguyễn Anh T được quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không được trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.

Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định người trực tiếp nuôi con.

Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Lê Thị Hoàng O khai hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà Lê Thị Hoàng O khai hai bên không có.

2. Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) do bà Lê Thị Hoàng O nộp. Chuyển số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) do bà Lê Thị Hoàng O đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0030607 ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Chi Cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình thành tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân Quận Tân Bình; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

1849
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 90/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:90/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;