Bản án về ly hôn số 887/2019/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 887/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 06 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 101/2019/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2019, về việc Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 66/2019/QĐST- HNGĐ ngày 19/8/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Phương Hồng N, sinh năm 1986 (Có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: số ** đường P, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Dương Ngọc L, sinh năm 1984 (Vắng mặt).

Địa chỉ: số ** đường P, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 09/01/2019 cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Phương Hồng N trình bày: Bà N và ông L chung sống và có đăng ký kết hôn ngày 15/9/2010 tại Ủy ban nhân dân Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.Thời gian đầu chung sống hạnh phúc sau đó vợ, chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, hôn nhân không đạt được hạnh phúc rạn nứt dần. Nay bà N yêu cầu ly hôn với ông L.

Về con chung: Có 02 con chung trẻ Dương Gia B, sinh ngày 30/6/2011 và trẻ Dương Gia H, sinh ngày 28/11/2014. Bà N yêu cầu trực tiếp nuôi 02 con chung và không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: bà N tự khai không có.

Bị đơn ông Dương Ngọc L vắng mặt tại các buổi làm việc của Tòa nên Tòa án không thu thập được lời khai và không tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến: Tòa án nhân dân Quận 8 thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật. Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm. Đối với bị đơn là chưa tuân thủ quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đối với yêu cầu bà N đề nghị được ly hôn với ông L thì kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa ông L vẫn không đến Tòa trình bày yêu cầu chứng tỏ ông L không còn quan tâm hàn gắn gia đình và bà N vẫn giữ ý kiến ly hôn. Do đó yêu cầu bà N là có cơ sở phù hợp pháp luật nên đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình, bị đơn cư trú tại Quận 8.Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 8 theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Phương Hồng N có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 19/8/2019, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo yêu cầu của nguyên đơn.

Ông Dương Ngọc L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông L.

[3] Về các yêu cầu của đương sự:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Phương Hồng N và ông Dương Ngọc L chung sống và có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 140, quyển số: 1/2010 ngày 15/9/2010 tại Ủy ban nhân dân Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu bà N đề nghị được ly hôn với ông L, vì bà N không còn tình cảm, cuộc sống chung không hạnh phúc. Đối với ông L, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa tự khai, tham gia hòa giải đoàn tụ gia đình, tham gia phiên tòa xét xử để trình bày ý kiến của mình về quan hệ hôn nhân với bà N, điều đó chứng tỏ ông L không còn quan tâm hạnh phúc gia đình. Do đó Hội đồng xét xử nhận thấy rằng đời sống hôn nhân giữa bà N và ông L không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy yêu cầu ly hôn của bà N là có cơ sở phù hợp pháp luật quy định tại điều 56 luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

Về con chung: Có 02 con chung trẻ Dương Gia B, sinh ngày 30/6/2011 và trẻ Dương Gia H, sinh ngày 28/11/2014. Bà N yêu cầu trực tiếp nuôi hai con và không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về tài sản chung, nợ chung: bà N tự khai không có nên không xét. [4] Án phí: Bà N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 233, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2009 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014);

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 có hiệu lực vào ngày 01/01/2017. Tuyên xử: Vắng mặt đối với bà Nguyễn Phương Hồng N và ông Dương Ngọc L. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Phương Hồng N.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Phương Hồng N được ly hôn với ông Dương Ngọc L.

Về con chung: Giao 02 con chung trẻ Dương Gia B, sinh ngày 30/6/2011 và trẻ Dương Gia H, sinh ngày 28/11/2014 cho bà Nguyễn Phương Hồng N trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho ông Dương Ngọc L cho đến khi bà Nguyễn Phương Hồng N có yêu cầu.

Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: bà N tự khai không có.

Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Phương Hồng N phải chịu là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0019020 ngày 18/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8.Bà Nguyễn Phương Hồng N đã nộp đủ án phí.

Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 887/2019/HNGĐ-ST

Số hiệu:887/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;