TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 86/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 28 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 362/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/2020/QĐXX-ST ngày 20 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Cao Thị Mai A, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Khu phố A, phường PT, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.
* Bị đơn: Ông Chu Thế Ph, sinh năm 1995.
Địa chỉ: ấp B, xã PN, thành phố BT, tỉnh Bến Tre. Bà A có mặt, ông Ph vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn Cao Thị Mai A trình bày: Giữa bà và ông Chu Thế Ph tự nguyện tìm hiểu, cưới nhau và đã được Ủy ban nhân dân xã PN, thành phố BT, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2017. Sau khi cưới, bà về sống chung với gia đình bên chồng, cuộc sống có hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do ông Ph thích đi chơi với bạn bè, không lo làm ăn, bà có khuyên ngăn nhiều lần nhưng tình hình không khắc phục được. Bà đã bỏ về gia đình ruột tại phường PT để sinh sống thì ông Ph có về chung sống với bà một thời gian nhưng mâu thuẫn không cải thiện được. Từ đầu tháng 8/2020 đến nay thì hai người sống ly thân nhau. Do xác định tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa giải quyết cho bà được ly hôn với ông Ph. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có.
Tại bảng tự khai và biên bản hòa giải, bị đơn ông Chu Thế Ph trình bày: Ông và bà A tự nguyện cưới nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2017. Sau khi cưới sống hạnh phúc. Trước đây ông thừa nhận có ham chơi, không lo làm việc và chăm sóc gia đình nhưng nay đã biết lỗi, đã sửa đổi không còn như trước. Ông không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà A vì ông còn thương vợ, quan hệ hôn nhân giữa hai người có thể hòa giải được. Ông bà sống ly thân nhau cách nhay khoảng 03 tháng. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có
XÉT THẤY
[1] Bà Cao Thị Mai A và ông Chu Thế Ph tự nguyện kết hôn vào năm 2017, đã Ủy ban nhân dân xã PN, TP BT, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 09/11/2017 nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do ông Ph cư trú trên địa bàn thành phố BT nên Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre thụ lý giải quyết vụ kiện “Xin ly hôn” nêu trên là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cùng giấy triệu tập để dự phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Tại phiên tòa, bà A vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn với ông Ph vì bà cho rằng bất đồng quan điểm sống giữa ông bà là quá lớn, không thể dung hòa được, trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà thì bà cũng không thể nào tiếp tục chung sống cùng ông Ph được nữa. Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông Ph đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu xin ly hôn của bà lan là có căn cứ nên chấp nhận.
[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: hai bên cùng khai không có nên Tòa án không xem xét.
[5] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà A phải nộp theo quy định của Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: - Điều 51; 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Cao Thị Mai A. Bà Cao Thị Mai A được ly hôn với ông Chu Thế Ph.
2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có.
3. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng bà Cao Thị Mai A phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003457 ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre. Bà Cao Thị Mai A đã nộp đủ án phí.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ
Bản án về ly hôn số 86/2020/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 86/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/12/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về