Bản án về ly hôn số 82/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 82/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12/7/2022, tại Toà án nhân dân Tp. Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 65/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 84/2022/QĐXXST – HNGĐ ngày 01/6/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 80/2022/QĐST-HNGĐ ngày 23/06/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Hoài N – Sinh năm: 1991 Địa chỉ: Thôn C, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thế T – Sinh năm: 1989 Địa chỉ: Thôn C, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

(Chị Bùi Thị Hoài N và anh Nguyễn Thế T đều có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại bản tự khai ngày 03/3/2022, nguyên đơn chị Bùi Thị Hoài N trình bày: Tôi và anh Nguyễn Thế T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã E, Tp. B, tỉnh Đắk Lắk vào năm 2013.

Sau một thời gian chung sống vợ chồng chúng tôi phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm và lối sống. Anh T ham chơi bời, nhậu nhẹt, không chịu khó làm ăn, không chăm lo cho vợ con. Mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng, không có hướng giải quyết nên từ năm 2018 đến nay tôi và anh T đã sống ly thân.

Đến nay tôi không còn tình cảm, không muốn tiếp tục quan hệ hôn nhân với anh T nữa nên yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho tôi được ly hôn anh Nguyễn Thế T.

- Về con chung: Tôi và anh Nguyễn Thế T có 01 con chung là Nguyễn Đăng K – Sinh ngày: 15/8/2014. Từ khi sống ly thân đến nay anh T dành quyền nuôi dưỡng cháu K, không cho tôi được thăm nom, chăm sóc con. Tôi đồng ý giao cháu K cho anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi trưởng thành. Tôi không cấp dưỡng nuôi con nhưng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh T cho tôi được quyền thăm nom, chăm sóc con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai ngày 03/3/2022, bị đơn anh Nguyễn Thế T trình bày: Tôi và chị Bùi Thị Hoài N kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã E, Tp. B, tỉnh Đắk Lắk vào năm 2013.

Sau một thời gian chung sống vợ chồng chúng tôi có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm và lối sống. Từ năm 2018 đến nay tôi và chị N đã sống ly thân.

Hiện tại vợ chồng chúng tôi không còn tình cảm, nếu tiếp tục chung sống cũng không hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi và chị Bùi Thị Hoài N ly hôn - Về con chung: Tôi và chị Bùi Thị Hoài N có 01 con chung là Nguyễn Đăng K – Sinh ngày: 15/8/2014. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay cháu K ở cùng với tôi. Nguyện vọng của tôi là yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu K cho đến khi đủ tuổi trưởng thành. Tôi không yêu cầu chị N phải cấp dưỡng nuôi con - Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Buôn Ma Thuột phát biểu quan điểm như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Các đương sự đa thực hiện đầy đủ, đúng quy định của Bô luât tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Bùi Thị Hoài N; cho chị N được ly hôn anh Nguyễn Thế T.

Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn Đăng K – Sinh ngày: 15/8/2014 cho anh Nguyễn Thế T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Nguyên đơn chị Bùi Thị Hoài N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên toà, ý kiến của nguyên đơn, bị đơn, phát biểu của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật: Quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự và loại tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục tố tụng: Tai phiên toa chị Bùi Thị Hoài N và anh Nguyễn Thế T đều có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị N, anh T theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Chị Bùi Thị Hoài N và anh Nguyễn Thế T kết hôn tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị Hoài N, ý kiến và nguyện vọng của đương sự, kết quả xác minh tại địa phương, Hội đồng xét xử thấy rằng: Quá trình giải quyết vụ án cả chị N, anh T đều xác định giữa vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay và đều xác định hiện nay vợ chồng không còn tình cảm, nếu tiếp tục chung sống cũng không hạnh phúc và đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng được ly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị Bùi Thị Hoài N và anh Nguyễn Thế T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của đương sự, cho chị N và anh T ly hôn - Về con chung: Chị Bùi Thị Hoài N và anh Nguyễn Thế T xác định vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Đăng K – Sinh ngày: 15/8/2014. Chị N và anh T đều xác định từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay cháu K ở cùng anh T, quá trình giải quyết vụ án, anh T có nguyện vọng muốn được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu K, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con. Chị N cũng đồng ý giao cháu K cho anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi trưởng thành nên cần chấp nhận, giao cháu Nguyễn Đăng K cho anh Nguyễn Thế T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi trưởng thành.

Chị Bùi Thị Hoài N được quyền và có nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Nguyên đơn chị Bùi Thị Hoài N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Bị đơn anh Nguyễn Thế T không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 241, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

* Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Bùi Thị Hoài N. Cho chị N được ly hôn với anh Nguyễn Thế T.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đăng K – Sinh ngày: 15/8/2014 cho anh Nguyễn Thế T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi trưởng thành.

Chị Bùi Thị Hoài N được quyền và có nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị Bùi Thị Hoài N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí do Bùi Thị Ngọc T nộp thay theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0012291 ngày 21/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Tp. B. Bị đơn anh Nguyễn Thế T không phải chịu án phí.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 82/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:82/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;