Bản án về ly hôn số 812/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 812/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 605/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm: 1969; có đơn xin vắng mặt. Địa chỉ: Tổ 6, khu vực 2, P.T, Tp. Q, tỉnh B.

Bị đơn: Chị Vy Thị Ngọc B, sinh năm: 1966; vắng mặt Địa chỉ: 52 Âu Cơ, phường B, Tp. Q, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn anh Nguyễn Văn H trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Vy Thị Ngọc B tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau vào tháng 4/1986 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống đến năm 2004 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không hợp nhau trong cách sống, lối sống và về kinh tế nên tự sống ly thân từ năm 2004 đến nay không ai quan tâm đến ai.

Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được nữa nên anh quyết định xin được ly hôn chị Vy Thị Ngọc B để ổn định cuộc sống riêng.

Về con chung: Trong thời gian vợ chồng chung sống anh và chị B có 04 người con chung là: Nguyễn Thị Bích H, sinh năm: 1987; Nguyễn Thị Bích P, sinh năm: 1991; Nguyễn Thành C, sinh năm: 1993 và Nguyễn Ngọc P, sinh năm: 1998. Sức khỏe các con bình thường hiện nay đã trưởng thành nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh và chị B không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn chị Vy Thị Ngọc B: Tòa đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo theo quy định của pháp luật yêu cầu chị Vy Thị Ngọc B đến Tòa làm việc nhiều lần nhưng chị B không đến.

+ Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn không chấp hành việc có mặt theo giấy triệu tập của Tòa.

+Về quan điểm gi i quyết vụ án đề nghị:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn H ly hôn chị Vy Thị Ngọc B.

- Về con chung: Anh H và chị B có 04 con chung là: Nguyễn Thị Bích H, sinh năm: 1987, Nguyễn Thị Bích P, sinh năm: 1991, Nguyễn Thành C, sinh năm: 1993 và Nguyễn Ngọc P, sinh năm: 1998. Hiện nay đã trưởng thành nên anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Tòa không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn H - là nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Còn chị Vy Thị Ngọc B - là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung:

[2.1] Anh Nguyễn Văn H và chị Vy Thị Ngọc B chung sống với nhau từ tháng 4/1986 không có đăng ký kết hôn theo xác nhận của UBND phường T, thành phố Q ngày 15/4/2022. Như vậy quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị B theo điểm a mục 3 Nghị Quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nay anh H xin ly hôn chị B vì tình cảm vợ chồng không còn. Quá trình giải quyết vụ án chị Vy Thị Ngọc B cố tình vắng mặt không đến Tòa làm việc. Tòa đã tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật yêu cầu chị B đến Tòa làm việc, tạo điều kiện cho chị B hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng chị B vẫn cố tình vắng mặt.

Xét thấy hôn nhân giữa anh H và chị B không còn thương yêu, quý trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống vợ chồng. Do đó hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó yêu cầu ly hôn của anh H là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Anh H và chị B có 04 con chung là: Nguyễn Thị Bích H, sinh năm: 1987; Nguyễn Thị Bích P, sinh năm: 1991; Nguyễn Thành C, sinh năm:

1993 và Nguyễn Ngọc P, sinh năm: 1998. Hiện nay đã trưởng thành nên anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.3] Về tài s n chung: Anh H không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

[3] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quộc Hội.

Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a mục 3 Nghị Quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quộc Hội. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn H ly hôn chị Vy Thị Ngọc B.

2. Về con chung: Anh H và chị B có 04 con chung là: Nguyễn Thị Bích H, sinh năm: 1987; Nguyễn Thị Bích P, sinh năm: 1991; Nguyễn Thành C, sinh năm: 1993 và Nguyễn Ngọc P, sinh năm: 1998. Hiện nay đã trưởng thành nên anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Anh H không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn H phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tạm ứng án phí theo biên lai số 0003748 ngày 21/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn. Anh H đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

347
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 812/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:812/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;