Bản án về ly hôn số 79/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM - TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 79/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 143/2022/TLST-HNGĐ ngày 18/4/2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm: 1989;

Nơi cư trú: Tổ dân phố L, thị trấn P1, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế.

* Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn T, sinh năm: 1992;

Nơi cư trú: ấp 14, xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre.

(Chị P, anh T có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn đề nghị giải quyết vắng mặt cùng các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh T kết hôn vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hào, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Hôn nhân do tự nguyện. Qua trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Anh chị đã ly thân khoảng 02 năm nay. Hiện tại chị P xác định không còn tình cảm với anh T nên chị xin ly hôn.

- Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có một con chung tên Nguyễn Tấn L, sinh ngày 19/11/2016. Con hiện đang sống với chị P. Sau khi ly hôn chị P xin được nuôi con chung, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về T sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Do ở xa nên chị P xin Tòa giải quyết vắng mặt chị.

Theo đơn xin giải quyết vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Tấn T trình bày:

Do bận đi làm xa nên anh đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt anh.

Tại phiên tòa, đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm phát biểu:

-Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án là đúng quy định; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án: Chị P thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự, anh T thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P. Về con chung: Con chung hiện đang do chị P nuôi dưỡng, để tránh gây xáo trộn ảnh hưởng đến tâm lý của con chung, đề nghị giao con chung tên Nguyễn Tấn L, sinh ngày 19/11/2016 cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận chị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Về T sản chung, nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị P và anh T có đơn đề nghị Tòa xét xử vắng mặt, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh chị.

[2] Về hôn nhân: Chị P và anh T kết hôn vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hào, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, trên cơ sở tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Theo chị P trình bày: sau khi cưới nhau, anh chị bất đồng quan điểm do tính tình không hợp nhau, vợ chồng không hạnh phúc, chị P và con về Thừa Thiên Huế ở, anh chị sống riêng và ly thân khoảng 02 năm nay. Trong thời gian ly thân 02 năm, anh chị không có phương án gì để hàn gắn tính cảm vợ chồng. Vào ngày 12/4/2022, anh Nguyễn Tấn T có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt anh. Do đó, Tòa án không thể tiến hành hòa giải cho anh chị hàn gắn. Tòa án cũng đã tiến hành xác minh mâu thuẫn giữa anh chị: Theo biên bản xác minh ngày 27/5/2022 của Ủy ban nhân dân xã Tân Hào cho biết: Sau khi kết hôn chị P và anh T có sinh sống tại địa chỉ ấp 14, xã Tân Hào, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên, giữa anh chị có phát sinh mâu thuẫn hay không, nguyên nhân mâu thuẫn là gì thì địa phương không nắm rõ.

Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân của chị P và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị P và anh T có một con chung tên Nguyễn Tấn L, sinh ngày 19/11/2016. Con chung hiện do chị P nuôi dưỡng. Chị P có yêu cầu tiếp tục nuôi con. Anh T không có ý kiến tranh chấp gì về con chung. Xét thấy để tạo điều kiện ổn định về nơi ở, nơi học tập, tránh gây xáo trộn ảnh hưởng đến tâm lý của con chung nên cần giao con chung cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng là cần thiết. Ghi nhận chị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án quyết định việc cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp có yêu cầu của một, cả hai bên hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

[4] Chị P cho rằng về T sản chung, nợ chung không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Anh T vắng mặt tại Tòa, nếu sau này có tranh chấp về T sản chung và nợ chung với chị P thì được quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[5] Về án phí: Chị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm là phù hợp nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 58 và Điều 59 Luật hôn nhân gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

tuyên:

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị P cụ thể [1]Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị P được ly hôn với anh Nguyễn Tấn T. [2]Về con chung: Giao con chung Nguyễn Tấn L, sinh ngày 19/11/2016 cho chị Nguyễn Thị P được quyền tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Ghi nhận chị Nguyễn Thị P không yêu cầu anh Nguyễn Tấn T cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Tấn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án quyết định việc cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp có yêu cầu của một, cả hai bên hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

[3] Về T sản chung: không có.

[4] Về nợ chung: không có.

[5] Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị P phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:

0007164 ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Chị Nguyễn Thị P đã nộp đủ án phí.

[6] Về quyền kháng cáo bản án: Chị Nguyễn Thị P và anh Nguyễn Tấn T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 79/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:79/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;