Bản án về ly hôn số 77/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 77/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 8 năm 2021 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 33/2021/TLST - HNGĐ ngày 20/4/2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/7/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đ Th Ch, sinh năm 1993 Trú tại: Thôn Gi T, xã E, huyện K, tỉnh Đ L. Vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Ph Qu H, sinh năm 1989 Nơi ĐKNKTT: Thôn Y V, xã H T, huyện M H, tỉnh Qu B. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 19/4/2021 và bản tự khai ngày 22/4/2021 của nguyên đơn Đ Th Ch trình bày giữa chị và anh Phan Quang Huy đã đăng ký kết hôn ngày 02/6/2011 tại Ủy ban nhân dân xã H T, huyện M H, tỉnh Qu B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau gây mất đoàn kết gia đình, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy chị Ch làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Con chung của vợ chồng: Hai vợ chồng có 01 người con chung là cháu Ph N Ng Tr sinh ngày 20/12/2011. Sau khi ly hôn nguyện vọng của chị Ch là được nuôi dưỡng cháu Tr và yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con 700.000 đồng/tháng.

Tài sản chung: Không có nên không xem xét Khoản vay chung: Không có nên không xem xét Sau khi làm đơn xin ly hôn do điều kiện làm ăn ở xa nên chị Đ Th Ch đã làm đơn xin xét xử vắng mặt ngày 20/4/2021 và yêu cầu Tòa án giải quyết các nội dung như chị trình bày.

Ngày 29/7/2021, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với chị Ch và anh H. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh H vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà vì vắng mặt bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay anh H vẫn vắng mặt không có lý do.

Đại diện VKSND huyện Minh Hóa phát biểu ý kiến về tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký và những người tham gia tố tụng và đưa ra quan điểm xét xử đối với vụ án nên Hội đồng xét xử sẻ xem xét để quyết định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa.

Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã triệu tập anh H nhiều lần nhưng anh H không đến Toà án để giải quyết vụ án. Ngày 06/7/2021 Toà án đã đến tại cơ sở và xác minh thì biết được anh H có hộ khẩu thường trú tại xã H T, huyện M H, tỉnh Qu B, hiện tại anh H không có mặt tại địa phương nơi cư trú. Tòa án đã niêm yết tất cả các giấy triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Thông báo mở lại phiên tòa nhưng anh H vẫn không đến Tòa án để giải quyết vụ án theo yêu cầu của chị Ch. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Ngày 20/4/2021 chị Ch viết đơn xin xét xử vắng mặt vì lý do điều kiện làm ăn xa. Xét thấy đơn xin xét xử vắng mặt của chị Ch là hợp lệ và tự nguyên nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin xét xử vắng mặt của chị Ch.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đ Th Ch và anh Ph Qu H đã đăng ký kết hôn ngày 02/6/2011 tại Ủy ban nhân dân xã H T, huyện M H, tỉnh Qu B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có ai ép buộc nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nhưng do anh chị thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà hai bên không khắc phục được dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Xét thấy nguyện vọng của chị Ch xin được ly hôn là chính đáng cần chấp nhận, áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Đ Th Ch được ly hôn anh Ph Qu H.

[3] Về con chung: Xét thấy hiện nay cháu Tr đang ở với chị Ch, nguyện vọng của chị Ch xin được nuôi con, cháu Tr cũng mong muốn được ở với mẹ nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử giao cho chị Đ Th Ch được nuôi dưỡng cháu Ph N Ng Tr sinh ngày 20/12/2011, xử buộc anh Ph Qu H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 800.000 đồng/tháng cho đến khi cháu Tr tròn 18 tuổi.

[4] Về tài sản chung: Không có nên không xem xét

[5] Khoản vay chung: Không có nên không xem xét

[6] Án phí: Chị Đ Th Ch phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Ch đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004439 ngày 20/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị Ch đã nộp đủ án phí.

Anh Ph Qu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con theo đình kỳ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 227, 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 51, 56, 81,82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình:

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đ Th Ch được ly hôn anh Ph Qu H.

2. Về con chung: Xử giao chị Đ Th Ch được nuôi dưỡng cháu Ph N Ng Tr sinh ngày 20/12/2011, xử buộc anh Ph Qu H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 800.000 đồng/tháng cho đến khi cháu Tr tròn 18 tuổi. Việc cấp dưỡng được thực hiện từ tháng 09/2021.

Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí: Chị Đ Th Ch phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Ch đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004439 ngày 20/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị Ch đã nộp đủ án phí.

Anh Ph Qu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.

4. Quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (26/8/2021), bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử lại theo trình tự phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 77/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:77/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;