TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MT, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở tháng 4 năm 2022, về việc tranh chấp: “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn : Anh Dương Hoài T, sinh năm 1976 (Có mặt) Địa chỉ: ấp PTA, xã NP, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn : Chị Huỳnh Thị Cà B, sinh năm 1972 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp PTA, xã NP, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn anh Dương Hoài T trình bày: Anh và chị Huỳnh Thị Cà B tự tìm hiểu được gia đình cha mẹ hai bên chấp thuận đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã VB, huyện CL, tỉnh Bến Tre vào năm 2004.
Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tại ấp PTA, xã NP, huyện MT. Đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cải, không có kinh tế chung, bản thân anh và cha mẹ hai bên nhiều lần khuyên can hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, nhưng không có kết quả. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, anh và chị Cà B đã sống ly thân với nhau, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Huỳnh Thị Cà B.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Dương Thị Hân V, sinh ngày 06/6/2003 đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.
Về quyền và nghĩa vụ về tài sản chung, nợ phải thu, phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã thông báo cho chị Huỳnh Thị Cà B biết việc thụ lý vụ án cũng như các yêu cầu khởi kiện của anh T, nhưng chị Cà B không có văn bản trả lời, không có yêu cầu phản tố và vắng mặt tại các phiên hòa giải, công khai chứng cứ, các phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do đó Tòa án không tiến hành ghi lời khai của bị đơn và hòa giải cho các đương sự được.
Tại phiên toà nguyên đơn anh Dương Hoài T trình bày: Vẫn bảo lưu yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với chị Cà B, con chung đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung không yêu cầu Toà án giải quyết.
Bị đơn chị Huỳnh Thị Cà B vắng mặt không rõ lý do. Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo luật định hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng bị đơn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Dương Hoài T và chị Huỳnh Thị Cà B qua tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 09 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó quan hệ hôn nhân giữa T và chị Cà B là hợp pháp. Đầu năm 2022 trong quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Cha mẹ hai bên nhiều lần hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả, anh và Cà B đã sống ly thân với nhau, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa.
Nay anh T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu được ly hôn với chị Huỳnh Thị Cà B.
Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị Cà B đều vắng mặt không có lý do, chị Cà B không đến phiên tòa và không nhận các Quyết định của Tòa án, thể hiện chị Cà B từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình. Anh, chị đã sống ly thân từ năm 2022 đến nay, thể hiện tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ là không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho anh T được ly hôn với chị Cà B là phù hợp.
[3] Về Con chung: Đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ phải thu, nợ phải trả: chưa yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Anh Dương Hoài T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 2 Điều 227; 228; các Điều 266; 267 của Luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 09, 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn anh Dương Hoài T.
1/ Về quan hệ hôn nhân: Anh Dương Hoài T được ly hôn với chị Huỳnh Thị Cà B.
2/ Quyền và nghĩa vụ về tài sản chung, nợ phải thu, nợ phải trả: Chưa yêu cầu, nên không xem xét.
3/ Về án phí: Buộc anh Dương Hoài T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0007081 ngày 28/4/2022.
Anh T đã nộp xong.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4/ Báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.
Bản án về ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 74/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/07/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về