Bản án về ly hôn số 71/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 71/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 54/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2022/QĐXXST -HN ngày 17 tháng 06 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 98/2022/QĐST-HN ngày15/7/2022 giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1994. (Có đơn xin giải quyết vắng mặt).

Địa chỉ: Phú L, xã P, huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Trần Tuấn T, sinh năm 1981. (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp 3, xã TT, huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 0701/2021 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh H trình bày như sau:

Chị và anh T chung sống với nhau năm 2013, trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn.Thời gian đầu chung sống hạnh phúc sau đó phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, đến năm 2021 thì ly thân cho đến nay. Hiện nay, chị xác định không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: có 02 con chung tên: Trần Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 20/10/2014 và Trần Thị Ngọc N, sinh ngày 26/6/2019. Hiên tại cháu N sống với chị, cháu K sống với anh T. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu N, còn anh T tiếp tục nuôi cháu K, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không yêu cầu yêu cầu giải quyết.

Anh Trần Tuấn T vắng mặt nên không có lời trình bày.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:

Đối với Thẩm phán chấp hành tốt theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thực hiện đúng các nguyên tắc do pháp luật quy định.

Đối với những người tham gia tố tụng thì nguyên đơn có chấp hành tốt, riêng bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt là vi phạm nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại khoản 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh anh T

Về con chung: Tiếp tục giao con chung tên Trần Thị Ngọc N, sinh ngày 26/6/2019 cho chị H nuôi dưỡng. Riêng cháu Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 20/10/2014 theo chị H xác định hiện nay đang sống với anh T chị đồng ý để anh T tiếp tục nuôi dưỡng nên ghi nhận. Ghi nhận chị Hg nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung không có nên không xét đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của kiểm sát viên. HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thanh H có đơn yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt, anh Trần Tuấn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng không có lý do. Do đó, tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh T là phù hợp với Điều 227, 288 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Chị H và anh Trần Tuấn T chung sống với nhau năm 2013, trên tin thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân được chị H xác định do bất đồng quan điểm và ly thân nhau từ đầu năm 2021cho đến nay. Từ lúc ly thân nhau cho đến nay mỗi người đều có cuộc sống độc lập, không ai quan tâm đến ai, Tòa án tổ chức hòa giải nhiều lần để chị H và anh T đoàn tụ nhưng anh T vắng mặt, anh T có ý thức bỏ mặc hôn nhân giữa anh và chị H. Điều đó, chứng tỏ hôn nhân giữa chị H và anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Hồng yêu cầu ly hôn với anh T là có căn cứ, phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: có 02 con chung tên: Trần Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 20/10/2014 và Trần Thị Ngọc N, sinh ngày 26/6/2019. Chị xác định, hiện tại cháu N sống với chị, cháu K sống với anh T. Chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu N, anh T nuôi cháu K. Xét thấy, hiện tại cháu N đang sống với chị H, được chị H chăm sóc, giáo dục tốt nên tiếp giao cháu Trần Thị Ngọc N cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật. Việc chị H nuôi cháu N phù hợp với nguyện vọng của cháu N. Ghi nhận chị H nuôi con không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Đối với cháu Trần Nguyễn Tuấn K hiện nay đang sống với anh T, chị H đồng ý để anh T tiếp tục nuôi dưỡng nên ghi nhận.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: chị H khai không có, nên không xét đến.

[3] Xét đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu án phí là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ các Điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Thanh H với anh Trần Tuấn T. Chị Nguyễn Thị Thanh H được ly hôn anh Trần Tuấn T.

2.Về con chung:

Giao con chung tên Trần Thị Ngọc N, sinh ngày 26/6/2019 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận việc chị H nuôi con không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Ghi nhận chị Hồng đồng ý giao con chung tên Trần Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 20/10/2014 cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị H không trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Trần Tuấn K, anh Thanh không trực tiếp nuôi cháuTrần Thị Ngọc Nđược thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng, không ai được quyền cản trở. Trong thời gian con chung chưa tròn 18 tuổi chị H, anh T được quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con và yêu cầu thay đổi việc nuôi con.

3.Về tài sản chung, nợ chung: Chị H khai không có, nên không xét đến.

4.Án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp nộp theo biên lai thu số 0005899 ngày 17/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại. Vậy án phí chị H đã nộp đủ.

Chị H, anh T vắng mặt, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 71/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:71/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;