Bản án về ly hôn số 70/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 70/2022/HNGĐ-ST NGÀY 02/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 02 tháng 6 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2022/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022, về tranh chấp “tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2022/QĐXX-ST ngày 16 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh H – sinh năm: 1982 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Số 78/10, đường T, Phường 1, quận G, thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Chị Trần Thị Kim X – sinh năm: 1992 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp T, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Taïi đơn khởi kiện ñeà ngày 01/3/2022 nguyên đơn anh Nguyễn Thanh H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Trần Thị Kim X chung sống với nhau vào năm 2017, hôn nhân tự nguyện, do quen biết trước, được cha mẹ hai bên thừa nhận, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 1, quận G, thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 17/4/2017.

Sau ngày cưới, anh và chị X sống chung với chị ruột của anh H tại Phường 1, quận G, thành phố Hồ Chí Minh. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường cự cãi nhau, dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được. Anh và chị X ly thân từ năm 2019 cho đến nay.

Nay nhận thấy tình cảm không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài nên anh H yêu cầu ly hôn với chị Trần Thị Kim X.

- Về con chung: có một con chung tên Nguyễn Thanh P, sinh ngày:

06/10/2017, hiện đang sống chung với chị X. Khi ly hôn, anh H đồng ý giao cháu Nguyễn Thanh P cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng và anh H không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài saûn chung và nợ chung phải thu, phải trả của vợ chồng: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn chị Trần Thị Kim X:

Chị Trần Thị Kim X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do nên Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ sơ được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh Hiền có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân giữa anh và chị X. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Xét thấy, chị Hiền đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do. Ngày 01 tháng 3 năm 2022, anh H có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh H, chị X theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Anh H và chị X tự nguyện chung sống với nhau do quen biết, được cha mẹ hai bên thừa nhận, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 1, quận G, thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 17/4/2017 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, anh H trình bày vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường cự cãi nhau, dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được. Anh và chị X ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng phải có nghĩa vụ chung sống với nhau, yêu thương, quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ và thực hiện các công việc của gia đình. Thực tế, giữa anh H và chị X không còn quan tâm chăm sóc nhau, không thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng. Qua đó cho thấy, hôn nhân giữa anh H và chị X lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh H yêu cầu ly hôn là có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung: có một con chung tên Nguyễn Thanh P, sinh ngày:

06/10/2017, hiện đang sống chung với chị X. Khi ly hôn, anh H đồng ý giao cháu Nguyễn Thanh P cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng.

Hội đồng xét xử xét thấy, cháu Nguyễn Thanh P hiện đang sống với chị X cuộc sống của cháu ổn định, söùc khoûe bình thöôøng nên anh H tự nguyện đồng ý giao cháu P cho chị X tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Do đó, khi ly hôn giao cháu Nguyễn Thanh P cho chị X trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung phải thu, phải trả của vợ chồng: anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh H phải nộp án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, 51, 53; 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Thanh H.

Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Thanh H được ly hôn với chị Trần Thị Kim X.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thanh P, sinh ngày: 06/10/2017 cho chị Trần Thị Kim X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Thanh H không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung và nợ chung phải thu, phải trả: Anh Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Thanh H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số N00008081 ngày 03/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Anh Nguyễn Thanh H đã nộp đủ không phải nộp thêm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

102
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 70/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:70/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;