Bản án về ly hôn số 69/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HẢI, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 69/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hải xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 129/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2022/QĐXX-ST ngày 27 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1970. Địa chỉ: Ấp CM, xã ĐT, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1970.

Địa chỉ: Ấp CM, xã ĐT, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.

(Anh M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 21/3/2022, trong quá trình tố tụng, anh Nguyễn Văn M trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị T chung sống vào năm 1992 trên tinh thần tự nguyện, được cha mẹ tổ chức đám theo phong tục tại địa phương nhưng đến nay không đăng ký kết hôn.

Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng gần đây anh và chị T phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là anh chị không cùng quan điểm, mỗi người có suy nghĩ, cách sống khác nhau. Anh chị cũng đã nhiều lần hòa giải để tiếp tục chung sống nhưng không thành, hiện nay sống ly thân khoảng 01 năm, trong thời gian sống ly thân không còn quan tâm lẫn nhau. Nay xét thấy không còn tình cảm nên yêu cầu ly hôn.

Về con: Anh và chị T có 03 người con là Nguyễn Thị N, sinh năm 1992, Nguyễn Thị N1, sinh năm 1994, Nguyễn Thị L, sinh năm 1996. Các con đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản: Không yêu cầu giải quyết.

Chị Lê Thị T vắng mặt trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu phát biểu: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng dân sự;

nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đúng theo triệu tập của Tòa án.

Ý kiến về giải quyết vụ án:

Về hôn nhân: Năm 1992, anh M và chị T tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau nhưng đến nay không đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị không hợp pháp. Nay anh M yêu cầu ly hôn, căn cứ vào Điều 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận anh M với chị T là vợ chồng.

Về con: Con chung của anh M, chị T đã thành niên nên không xem xét.

Về tài sản: Anh M không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí hôn nhân anh M nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn M khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Lê Thị T, chị T có địa chỉ cư trú tại ấp CM, xã ĐT, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.

Anh Nguyễn Văn M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị T vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt anh M và chị T.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Năm 1992, anh M và chị T tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau nhưng đến nay chưa đăng ký kết hôn. Do đó, hôn nhân của anh chị là không hợp pháp. Nay anh M yêu cầu ly hôn với chị T, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình, tuyên bố không công nhận anh M và chị T là vợ chồng.

[2.2]. Về con: Con chung của anh M, chị T gồm Nguyễn Thị N, sinh năm 1992, Nguyễn Thị N1, sinh năm 1994, Nguyễn Thị L, sinh năm 1996 đến nay đã thành niên nên không xem xét.

[2.3]. Về tài sản: Anh M không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[3]. Về án phí: Anh M phải nộp số tiền 300.000 đồng, được đối trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Văn M và chị Lê Thị T là vợ chồng.

2. Về con: Các con chung của anh Nguyễn Văn M và chị Lê Thị T đã thành niên nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản: Anh Nguyễn Văn M không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí anh Nguyễn Văn M phải nộp số tiền 300.000 đồng, anh Nguyễn Văn M đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002165 vào ngày 24/3/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hải được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

118
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 69/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:69/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;