Bản án về ly hôn số 64/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 64/2022/HN-ST NGÀY 26/08/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 8 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 229/2022/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2022 về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Ngọc D, sinh năm 1990 Địa chỉ: 454A ấp Nhơn N, xã Nhơn T, thành phố B, tỉnh B (có mặt)

Bị đơn : Ông Hoàng Văn D1, sinh năm 1985 Địa chỉ: 454A ấp Nhơn N, xã Nhơn T, thành phố B, tỉnh B (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn trình bày:

Năm 2013 bà và ông Hoàng Văn D1 đã tự nguyện tìm hiểu, sống chung với nhau như vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nhơn Thạnh, thành phố Bến Tre vào ngày 22/9/2012. Trong thời kỳ hôn nhân ông bà có 01 con chung tên Hoàng Gia H, sinh ngày 13/5/2014, ông bà không có tạo lập được tài sản chung và không có nợ chung. Thời gian từ năm 2019 đến nay giữa ông bà thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và ông bà đã ly thân từ hơn 02 năm nay. Hiện tại tình cảm giữa ông bà không thể hàn gắn lại được, nay bà cảm thấy cuộc sống tình nghĩa vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên bà yêu cầu xn ly hôn với ông Hoàng Văn D1, bà yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng, tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, bà D vẫn giữ yêu cầu nêu trên.

Tại Đơn xin giải quyết vắng mặt đề ngày 28/7/2022 bị đơn ông Hoàng Văn D1 trình bày: Ông đồng ý ly hôn với bà Đỗ Thị Ngọc D, đồng ý giao con là Hoàng Gia H cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng, ông không đồng ý cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; mọi vấn đề phát sinh do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, ông không có ý kiến gì. Do bận công việc đi làm ăn xa nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

-Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án là đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

-Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Các đương sự chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.

-Ý kiến giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đỗ Thị Ngọc D đối với ông Hoàng Văn D1; giao con chung là Hoàng Gia Hân cho bà Đỗ Thị Ngọc D nuôi, ghi nhận việc bà D không có yêu cầu ông D1 cấp dưỡng; về tài sản chung và nợ chung ông D1 bà D không có nên không xem xét giải quyết.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Bà Đỗ Thị Ngọc D có yêu cầu ly hôn với ông Hoàng Văn D1, ông D1 có nơi cư trú tại xã Nhơn Thạnh, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre.

- Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Hoàng Văn D1 có đơn xin giải quyết vắng mặt, do đó Tòa án xét xử vắng mặt ông D1 theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Bà Đỗ Thị Ngọc D và ông Hoàng Văn D1 xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2012, có đăng ký hết hôn tại Ủy ban nhân dân dân xã Nhơn Thạnh, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên hôn nhân của ông bà là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng không có hạnh phúc nên bà D yêu cầu ly hôn với ông D1. Quá trình giải quyết vụ án ông D1 vắng mặt nhưng có văn bản gửi cho Tòa án thể hiện ý chí của ông là đồng ý ly hôn với bà D. Xét thấy việc ly hôn của bà D ông D1 là tự nguyện nên công nhận sự thuận tình ly hôn của ông bà.

[3] Về con chung: Bà Đỗ Thị Ngọc D và ông Hoàng Văn D1 có 01 con chung tên Hoàng Gia H, sinh ngày 13 tháng 5 năm 2012, hiện cháu đang sống với bà D. Bà D ông D1 thống nhất để bà D tiếp tục nuôi cháu Hân, ông D1 không cấp dưỡng. Xét thấy sự thỏa thuận của ông D1 bà D là tự nguyện và phù hợp với nguyện vọng của cháu Hân nên công nhận sự thỏa thuận của ông D1 bà D về con chung. Ghi nhận việc bà D không yêu cầu ông D1 cấp dưỡng cháu Hân.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Đỗ Thị Ngọc D và ông Hoàng Văn D1 đều khai không có nên không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Theo quy định của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì trong vụ án ly hôn nguyên đơn phải chịu án phí, vì vậy bà D phải chịu 300.000 đồng án phí. Ông D1 không phải chịu án phí.

[6] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 58 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1.Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn của bà Đỗ Thị Ngọc D và ông Hoàng Văn D1.

2.Về con chung: Bà Đỗ Thị Ngọc D trực tiếp nuôi cháu Hoàng Gia H, sinh ngày 13/5/2012. Ghi nhận việc bà Thị Ngọc D không yêu cầu ông Hoàng Văn D1 cấp dưỡng cháu Hoàng Gia H.

Ông Hoàng Văn D1 được quyền thăm nom con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Đỗ Thị Ngọc D và ông Hoàng Văn D1 đều khai không có nên không xem xét giải quyết.

4.Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Đỗ Thị Ngọc D phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0005530 ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre (Bà D đã nộp đủ án phí).

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

62
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 64/2022/HN-ST

Số hiệu:64/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;