Bản án về ly hôn số 64/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 64/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 432/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2022/QĐXXS-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 35/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022; giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Văn Thị Mỹ L, sinh năm 1970 (Vắng mặt).

* Bị đơn: Ông Hoàng Văn Đ, sinh năm 1985 (Vắng mặt).

Cùng địa chỉ: tổ 11, ấp TB, xã X, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 11/10/2021, bản tự khai, nguyên đơn bà Văn Thị Mỹ L trình bày:

Bà và ông Hoàng Văn Đ tự nguyện tìm hiểu yêu thương và chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, mấy năm sau phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng thường xảy ra bất đồng dẫn đến không tôn trọng nhau, tình cảm vợ chồng từ đó cũng dần bị lạnh nhạt. Ông Đ thường xuyên uống rượu về có những lời lẽ xúc phạm bà và đập phá đồ đạc trong nhà, tình cảm vợ chồng ngày một lạnh nhạt không hạnh phúc, gia đình hai bên cũng hàn gắn tình cảm cho vợ chồng nhưng vẫn không có kết quả. Nay bà nhận thấy tình cảm không còn, khó để hàn gắn đoàn tụ nên bà có yêu cầu ly hôn với ông Đại.

Vợ chồng chung sống có 04 con chung nhưng hiện các cháu đã trưởng thành.

Về tài sản chung: bà không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Hoàng Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án làm việc. Tuy nhiên, tại biên bản xác minh ngày 22/10/2021 của Ủy ban nhân dân xã X, huyện Xuân Lộc cung cấp hiện ông Hoàng Văn Đ đang sinh sống tại tổ 11, ấp TB, xã X, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.Về mâu thuẩn của ông Đ và bà L chính quyền địa phương không nắm rõ.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc phát biểu về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án.

Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị tuyên xử:

chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Văn Thị Mỹ L. Cho bà Linh được ly hôn với ông Hoàng Văn Đ.

Về con chung: các cháu đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: bà L khai không có, ông Đ không có lời khai, nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: bà Văn Thị Mỹ L có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà L là phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Hoàng Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Đ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: bà Văn Thị Mỹ L khởi kiện xin ly hôn với ông Hoàng Văn Đ hiện đang sinh sống tại tổ 11, ấp TB, xã X, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là: “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung vụ án: bà Văn Thị Mỹ L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn đối với ông Hoàng Văn Đ. Xét yêu cầu khởi kiện của bà L Hội đồng xét xử nhận định:

Bà Văn Thị Mỹ L và ông Hoàng Văn Đ tự nguyện tìm hiểu yêu thương và chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Theo bà L khai trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, mấy năm sau phát sinh mâu thuẩn, thường xảy ra bất đồng dẫn đến vợ chồng không tôn trọng nhau tình cảm từ đó cũng dần bị lạnh nhạt. Ông Đ thường xuyên uống rượu về có những lời lẽ xúc phạm bà L và đập phá đồ đạc trong nhà. Kéo dài cuộc tình cảm vợ chồng ngày một lạnh nhạt không hạnh phúc, gia đình hai bên cũng hàn gắn tình cảm cho vợ chồng nhưng vẫn không có kết quả. Nay bà L nhận thấy tình cảm không còn, khó để hàn gắn đoàn tụ nên bà có yêu cầu ly hôn với ông Đ.

Xét cuộc hôn nhân giữa bà L và ông Đ tình cảm không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà L có yêu cầu ly hôn với ông Đ. Xét yêu cầu trên của bà L là có cơ sở và cũng phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình. Nên chấp nhận.

[4] Về con chung: Các cháu đã trưởng thành.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Do bà L, ông Đ không có lời khai về tài sản chung và nợ chung nên cần tách ra giải quyết khi các đương sự có yêu cầu.

[6] Về án phí: áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Bà Văn Thị Mỹ L phải nộp 300.000đ( Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

[7] Xét quan điểm đại diện Viện kiểm sát là phù hợp chứng cứ đã thu thập, quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 36, khỏan 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Văn Thị Mỹ L đối với ông Hoàng Văn Đ về việc “Ly hôn”. Cho bà Văn Thị Mỹ L được ly hôn với ông Hoàng Văn Đ.

- Về con chung: Các cháu đã trưởng thành.

- Về tài sản chung và nợ chung: Do bà L, ông Đ không có lời khai về tài sản chung và nợ chung nên cần tách ra giải quyết khi các đương sự có yêu cầu.

2. Về án phí: bà Văn Thị Mỹ L phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí bà L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc theo biên lai thu số 0005776 ngày 11/10/2021 được tính trừ vào án phí.

Bà Văn Thị Mỹ L, ông Hoàng Văn Đ được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

8
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 64/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:64/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;