Bản án về ly hôn số 64/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT- TỈNH VĨNH LONG

BN ÁN 64/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/10/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang thít, tỉnh Vĩnh Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 204/2020/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thùy T, sinh 1984. Địa chỉ: huyện Mang Th, tỉnh Vĩnh Long- có đơn xin vắng mặt.

2. Bị đơn: Trần Văn D, sinh 1982. Địa chỉ:  thị trấn Cái Q, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long- vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03/7/2020, nguyên đơn Nguyễn Thị Thùy T trình bày:

Năm 2009, chị Nguyễn Thị Thùy T và anh Trần Văn D kết hôn với nhau. Anh chị đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Cái Q. Ngày 07/10/2009, anh chị được cấp giấy chứng nhận kết hôn mang số 52. Anh chị sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2015 mâu thuẫn vợ chồng phát sinh, thường xuyên gây cãi. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không thể đạt được, chị T khởi kiện xin ly hôn với anh D.

Chị T và anh D không có con chung, không có tài sản chung, không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã thông báo hợp lệ nhiều lần cho anh D biết về các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nhưng anh D không tham dự các phiên họp, Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án và đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

1.1. Chị Nguyễn Thị Thùy T khởi kiện xin ly hôn anh Trần Văn D, có nơi cư trú tại ấp Khóm 4, thị trấn Cái Q huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Tòa án nhân dân huyện Mang Thít xác định tranh chấp ly hôn, thụ lý giải quyết sơ thẩm là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

1.2. Chị Nguyễn Thị Thùy T xin vắng mặt, không tham dự phiên tòa. Tiến hành xét xử vắng mặt chị T là đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

1.3. Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh D lần thứ hai đề tham dự phiên tòa. Nhưng anh D đều vắng mặt không lý do, tiến hành xét xử vắng mặt anh D là đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

2.1. Quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh D là hợp pháp. Mâu thuẩn vợ chồng phát sinh, chị T khởi kiện xin ly hôn với anh D. Tòa án đã bàn giao hợp lệ nhiều lần cho anh D các văn bản tố tụng, gồm: Thông báo thụ lý giải quyết vụ án, thông báo về các phiên họp và các phiên tòa. Nhưng anh D đều vắng mặt không lý do, không vì lý do bất khả kháng và anh D không ý kiến phản bác yêu cầu khởi kiện của chị T. Điều này đã chứng minh được lời trình bày và yêu cầu của chị T nêu trong đơn khởi kiện ngày 03/7/2020 là đúng sự thật. Cho thấy, đời sống vợ chồng giữa chị T và anh D không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được. Chị T khởi kiện xin ly hôn với anh D là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên có căn cứ chấp nhận.

2.2. Chị T và anh D không có con chung.

2.3. Chị T không yêu cầu chia tài sản chung, chia nợ chung. Nên không xét.

[3]. Về án phí sơ thẩm:

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, buộc chị T nộp 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm là đúng quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Án dụng khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thùy T:

1. Hôn nhân:

Chị Nguyễn Thị Thùy T được ly hôn với anh Trần Văn D.

2. Con chung: Không có.

3. Tài sản chung, nợ chung; Không xét.

4. Án phí sơ thẩm:

Buộc chị Nguyễn Thị Thùy T nộp 300.000đ ( ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân. Chị T được khấu trừ từ 300.000đ ( ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít ngày 03/7/2020, lai số 0002941. Chị T không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì nguời được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm. Tuyên án vắng mặt nguyên đơn Nguyễn Thị Thùy T và bị đơn Trần Văn D. Báo cho biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 64/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:64/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;