Bản án về ly hôn số 62/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 62/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 718/2021/TLST- HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022, giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị G, sinh năm 1992 (vắng mặt)

Địa chỉ thường trú: Ấp Hốc Thơm 1, xã Hòa Khánh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Hà Chí T, sinh năm 1992 (vắng mặt)

Địa chỉ thường trú: Ấp Hốc Thơm 1, xã Hòa Khánh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/9/2021 do nguyên đơn Huỳnh Thị G trình bày như sau:

Về tình trạng hôn nhân: bà và ông T trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 2012. Cả hai người có đến Ủy ban nhân dân xã Hòa Khánh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn vào ngày 03/5/2012. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu về sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do ông T không quan T chăm sóc vợ con, bà có khuyên can nhưng ông T không thay đổi tính tình. Bà và ông T đã ly thân từ tháng 8 năm 2021 đến nay cả hai không có Th chí hàn gắn. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông T.

Về con chung: hai người có 02 con chung tên Hà Xuân M sinh ngày 02/4/2013 và Hà Chí Th sinh ngày 21/12/2016. Hiện bà đang nuôi con. Khi ly hôn bà xin tiếp tục nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có.

Nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra bà G không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn ông Hà Chí T trình bày tại bản khai ngày 07/3/2022 như sau: Ông thống nhất về tình trạng hôn nhân giữa ông và bà G như bà G nêu. Ông không đồng ý ly hôn. Về con chung: hai người có 02 con chung tên Hà Xuân M sinh ngày 02/4/2013 và Hà Chí Th sinh ngày 21/12/2016. Hiện nay do bà G đang nuôi. Nếu Tòa án cho bà G ly hôn với ông, ông xin được nuôi một đứa con đứa nào cũng được. Tài sản chung không có, nợ chung không có.

Ngoài ra ông không có ý kiến gì khác. Đồng thời ông có yêu cầu xét xử vắng mặt.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị G nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Ly hôn” là những tranh chấp theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn ông Hà Chí T có địa chỉ tạm trú tại Ấp Hốc Thơm 1, xã Hòa Khánh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[1.2] Về tư cách tố tụng, phạm vi giải quyết.

Bà Huỳnh Thị G khởi kiện được xác định là nguyên đơn, ông Hà Chí T được xác định là bị đơn. Tòa án chỉ xét xử trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn.

[1.3] Xét xử vắng mặt: bà Huỳnh Thị G và Hà Chí T có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông bà.

[1.4] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng Mnh và luật áp dụng.

Quá trình tố tụng: bà G và ông T xác định có đăng ký kết hôn. Chứng cứ là giấy chứng nhận kết hôn; bà G và ông T xác định có 02 con chung tên Hà Xuân M sinh ngày 02/4/2013 và Hà Chí Th sinh ngày 21/12/2016 chứng cứ là giấy khai sinh.

Pháp luật được áp dụng: Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về tình trạng hôn nhân: Xét hôn nhân giữa bà G và ông T trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn nên phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cuộc sống chung vợ chồng không hợp nhau do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông T không quan T chăm vợ con nên phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ tháng 8/2021 đến nay cả hai không có Th chí hàn gắn. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà G và ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho bà G được ly hôn với ông T.

[2.2] Đối với con chung: hai người có 02 con chung tên Hà Xuân M sinh ngày 02/4/2013 và Hà Chí Th sinh ngày 21/12/2016 hiện do bà G đang nuôi. Xét nguyện vọng cháu M xin sống chung với bà G khi cha mẹ ly hôn còn cháu Th từ khi bà G và ông T ly thân với nhau bà G nuôi cháu Th tốt. Do đó khi cho bà G ly hôn với ông T cần để bà G nuôi hai con. Vấn đề cấp dưỡng: bà G không yêu cầu cấp dưỡng nên không đề cập xem xét.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: Bà G và ông T khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[3] Về án phí, theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án, bà G phải chịu án phí

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị G được ly hôn với ông Hà Chí T.

2.Về con chung: Bà Huỳnh Thị G được tiếp tục nuôi con tên Hà Xuân M sinh ngày 02/4/2013 và Hà Chí Th sinh ngày 21/12/2016. Ông T không cấp dưỡng nuôi con vì bà G không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, các bên đương sự được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản: không có

4. Về nợ chung: không có

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị G phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước. Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng do bà G nộp theo biên lai số 0009090 ngày 26/11/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.

6. Án xét xử công khai sơ thẩm, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm vụ án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 62/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:62/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;