Bản án về ly hôn số 62/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 62/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2022 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 303/2022/TLST–HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Đình T, sinh năm 1964;

Địa chỉ: Tổ 10, ấp H B, xã H, huyện T, tỉnh Tây Ninh.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1969;

Địa chỉ: Số nhà 125, Tổ 10, ấp 4, xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

(Ông T, bà S có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời khai có tại hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Lê Đình T trình bày:

Ông và bà Nguyễn Thị S tự nguyện tìm hiểu, chung sống và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện V, tỉnh Đồng Nai và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 160, ngày 20/10/2004. Ông bà chung sống với nhau tại số nhà 125, Tổ 10, ấp 4, xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai từ năm 1990, thời điểm bắt đầu chung sống thì địa chỉ này là thuộc địa phận xã M, nhưng hiện nay là thuộc địa phận xã P. Đến năm 2004 ông bà mới đăng ký kết hôn do trước đó ông bà chưa chuyển được hộ khẩu từ ngoài Bắc vào.

Quá trình chung sống vợ chồng ông xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Trong đó bất đồng nhiều nhất là do vấn đề làm ăn kinh tế trong gia đình, giữa ông và bà S không tìm được tiếng nói chung trong việc bàn bạc, làm ăn xây dựng kinh tế gia đình, ông làm bất cứ việc gì bà S cũng đứng ra ngăn cản, từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng lớn, thường xuyên xảy ra xung đột, cãi vã. Ông cũng có đánh bà S. Giữa ông và bà S xảy ra cãi vã thì bà S đã nói con ông là Lê Đình T đánh ông 02 lần. Ông thấy không thể chung sống được với bà S nên đã chuyển đi nơi khác sinh sống, vợ chồng ông đã sống ly thân nhau từ năm 2016 đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc gì nhau. Đến nay ông thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn được, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị S.

Về con chung: Ông và bà Nguyễn Thị S có 02 con chung tên Lê Thị G, sinh ngày 29/10/1990 và Lê Đình T, sinh ngày 29/7/1995. Các con chung đã thành niên, có khả năng lao động nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng ông tự thỏa thuận, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai, bị đơn bà Nguyễn Thị S trình bày:

Bà và ông T tự nguyện tìm hiểu chung sống với nhau từ năm 1990, tới năm 2004 mới đi đăng ký kết hôn và được UBND xã M, huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2004. Quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, do ông T có hành vi bạo lực với bà, ông T thường xuyên hỏi giấy tờ nhà đất, khi bà không đưa thì ông T đổ dầu vào người bà, quẹt lửa đốt bà. Ông T thường xuyên đánh đập, quấy rối, đập phá nhà cửa, đuổi bà ra khỏi nhà. Mâu thuẫn của ông bà đã được chính quyền địa phương hòa giải nhiều lần, ông T hứa thay đổi nhưng vẫn không thay đổi. Ông bà sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nhưng bà không đồng ý ly hôn với ông T, do ông T không chia tài sản chung.

Về con chung: bà và ông T có 02 con chung tên Lê Thị G, sinh ngày 29/10/1990 và Lê Đình T, sinh ngày 29/7/1995. Các con chung đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Ông T làm đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn thì ông T có nghĩa vụ phải làm đơn khởi kiện và chia tài sản cho bà theo quy định của pháp luật, bà không có nghĩa vụ làm đơn khởi kiện, yêu cầu ông T phải chia tài sản cho bà và các con.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về thủ tục tố tụng:

+ Về quan hệ pháp luật và tư cách đương sự: Tòa án xác định là đúng và đầy đủ;

+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền;

+ Về thời hạn giải quyết vụ án: Tòa án giải quyết trong hạn luật định;

+ Về thu thập chứng cứ: Tòa án thu thập chứng cứ đầy đủ và đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và đương sự: chấp hành và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ông Lê Đình T được ly hôn với bà Nguyễn Thị S. Về con chung: Cháu G, cháu T đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Án phí: ông T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Ông Lê Đình T khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị S, bà S có địa chỉ tại: Tổ 10, Ấp 4, xã P, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

- Về quan hệ pháp luật: Ông Lê Đình T yêu cầu ly hôn nên xác định quan hệ pháp luật của vụ án là: “Ly hôn”.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Đình T và bà Nguyễn Thị S có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã M, huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 160 ngày 20/10/2004 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11, 12, 13 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Quá trình chung sống, ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn nên ông T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án, ông T và bà S đều trình bày: Trong thời gian chung sống ông T và bà S có nhiều mâu thuẫn, các đương sự có hành vi bạo hành gia đình, có những lời nói xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhau; mâu thuẫn của vợ chồng đã nhiều lần được chính quyền địa phương hòa giải nhưng không thay đổi; vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2016 cho tới nay. Tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa ông, bà tại địa phương nơi cư trú cho thấy: Sau khi kết hôn, ông Lê Đình T và bà Nguyễn Thị S có thời gian sinh sống tại Ấp 4, xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai. Trong thời gian chung sống vợ chồng xảy mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân nhau. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức hòa giải nhiều lần nhưng ông T vẫn kiên quyết ly hôn, bà S không đồng ý ly hôn do ông T chưa chia tài sản chứ không nhằm mục đích hàn gắn, đoàn tụ gia đình. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa ông T và bà S là có thật, kéo dài, không thể hàn gắn, căn cứ Điều 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 yêu cầu của ông T về việc ly hôn là có cơ sở chấp nhận, cho ông T được ly hôn với bà Nguyễn Thị S.

- Về con chung: Ông T và bà S có 02 con chung tên Lê Thị G, sinh ngày 29/10/1990 và Lê Đình T, sinh ngày 29/7/1995. Cháu G, cháu T đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Tài sản chung:

+ Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn ông Lê Đình T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

+ Trong quá trình giải quyết vụ án, trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải bà Nguyễn Thị S vẫn không có yêu cầu khởi kiện về chia tài sản khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án.

Ông T, bà S có quyền khởi kiện chia tài sản sau ly hôn bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

- Nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[3] Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, ông Lê Đình T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 235, 238 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 9, 56, 57 và 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Đình T về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: ông Lê Đình T được ly hôn với bà Nguyễn Thị S.

- Về con chung: Ông T và bà S có 02 con chung Lê Thị G, sinh ngày 29/10/1990 và Lê Đình T, sinh ngày 29/7/1995. Cháu G, cháu T đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: ông Lê Đình T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0004368 ngày 16/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Ông T đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Ông Lê Đình T và bà Nguyễn Thị S có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

58
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 62/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:62/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;