Bản án về ly hôn số 61/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 61/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lâm Hà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 104/2022/TLST-HNGĐ ngày 01/4/2022 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2022/QĐXXST – HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Vũ Thị S, sinh năm 1976; địa chỉ: Thôn Q, xã G, huyện L, tỉnh Lâm Đồng “có mặt”.

Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng N, sinh năm 1975; nơi ĐKHKTT: Thôn Q, xã G, huyện L, tỉnh Lâm Đồng.

Địa chỉ liên lạc: Trường THPT Cẩm Mỹ, xã L, huyện C, tỉnh Đ “vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện nguyên đơn bà Vũ Thị S trình bày: Bà và ông Nguyễn Hoàng N xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 09/01/1998. Quá trình chung sống vợ chồng thường hay phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng khác biệt quan điểm sống và sống không hợp nhau, vợ chồng đã sống ly thân với nhau hơn 02 năm nay. Nay bà S xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài, không có tiếng nói chung, không thể hàn gắn được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông N.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Hoàng Lâm, sinh ngày 09/12/1998 và Nguyễn Thị Ngọc Linh, sinh ngày 31/10/2000. Hiện nay các con chung đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về nợ chung: Bà S khẳng định giữa bà và ông N không có nợ chung nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đơn trình bày ý kiến của bị đơn ông Nguyễn Hoàng N gửi cho Tòa án thì: Ông xây dựng gia đình với bà S vào năm 1997, trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng vào năm 1997. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống và hay cãi nhau, vợ chồng đã sống ly thân với nhau hơn 02 năm nay. Nay bà S xin ly hôn với ông thì ông xác định không còn tình cảm với bà S nên đồng ý để Tòa án nhân dân huyện Lâm Hà giải quyết cho vợ chồng ông được ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 09/12/1998 và Nguyễn Thị Ngọc L, sinh ngày 31/10/2000. Hiện nay các con chung đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không được do vắng mặt bị đơn.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà S vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông N.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm Hà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng cũng như phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án theo hướng đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn xin ly hôn của bà S, xử cho bà S và ông N được ly hôn; về con chung hiện nay các con chung đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường; về tài sản chung các đương sự tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết và về nợ chung các đương sự xác định không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: Buộc bà S phải chịu án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận cũng như ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn ông N vắng mặt và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông N theo thủ tục chung là phù hợp.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà S và ông N xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 09/01/1998 nên quan hệ hôn nhân của ông, bà là hợp pháp.

Tại phiên tòa bà S vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông N, còn ông N vắng mặt và cũng đồng ý ly hôn với bà S. Xét thấy, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống và sống không hợp nhau nên đã sống ly thân với nhau từ năm 2020 cho đến nay. Trong thời gian vợ chồng sống ly thân cả hai bên không còn sự quan tâm, chia sẻ, chăm sóc lẫn nhau. Nay bà S xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và không thể hàn gắn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông N, còn ông N cũng xác định vợ chồng không còn tình cảm nên đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà S. Do đó, căn cứ Điều 53 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cần chấp nhận đơn xin ly hôn của bà S, giải quyết cho bà S và ông N được ly hôn là phù hợp.

[3] Về con chung: Các đương sự xác định quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 09/12/1998 và Nguyễn Thị Ngọc L, sinh ngày 31/10/2000. Hiện nay các con chung đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Các đương sự xác định tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Các đương sự xác định không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Buộc bà S phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 203; Điều 227; Điều 228 và Điều 266 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.;

Xử:

1. Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Vũ Thị S, xử cho bà Vũ Thị S và ông Nguyễn Hoàng N được ly hôn.

2. Về án phí: Buộc bà Vũ Thị S phải chịu 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) mà bà Vũ Thị S đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003052 ngày 31/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Bà Vũ Thị S đã nộp đủ án phí.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thầm (28/6/2022) nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo; riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 61/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lâm Hà - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;