Bản án về ly hôn số 58/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 58/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 10 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm, thụ lý số 58 /2022/ TLST – HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022 về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58 /2022/QĐST – HNGĐ ngày 1 tháng 06 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Phạm Thị Ng T; sinh năm 1990 ( vắng mặt ) Địa chỉ : Khu Đức Thiện, TT Đ Ph, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

Bị đơn: anh Phan V Ch ; sinh năm 1992 ( vắng mặt ) Địa chỉ : Khu Đức Thiện, TT Đ Ph, huyện B Đ , tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25/10/2021 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Phạm Thị Ng T trình bày:

Tôi và anh Phan V Ch tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND TT Đ Ph, huyện B Đ , tỉnh Bình Phước, sô 34, ngày 07/9/2021, quá trình sống chung đến năm 2022 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Chiến ngoại tình với người phụ nữ khác, không chăm lo cho gia đình vợ con, chúng tôi không duy trì được hạnh phúc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được, nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Phạm G B, sinh ngày 08/12/2019, nguyên vong chị Phạm Thị Ng T nuôi con, không câp dương.

Vê tài sản chung, không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Nợ chung: không có, không yêu cầu.

Bị đơn anh Phan V Ch vắng mặt tại phiên tòa nhưng qua lời khai trình bày đồng ý theo yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1]Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: chị Phạm Thị Ng T có đăng ký kết hôn với anh Phan Viết Chiến, nay chị Tâm xin ly hôn, vì vậy quan hệ pháp luật là “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng chị Phạm Thị Ng T và anh Phan V Ch tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn, như vậy quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị Ng T và anh Phan V Ch là hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung, chị Phạm Thị Ng T và anh Phan V Ch đã xảy ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng, anh Chiến thừa nhận.

Như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị Phạm Thị Ng T được ly hôn với anh Phan Viết Chiến.

[4] Về con chung : Phạm G B, sinh ngày 08/12/2019, anh Chiến đồng ý giao con cho chị Tâm nuôi, vì vậy cần giao cháu Phạm G B cho chị Phạm Thị Ng T chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên.

Về cấp dưỡng : Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng.

[5].Vê tài sản chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

Nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6]Về án phí: chị Phạm Thị Ng T nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điêu 147 Bộ luật tố tụng dân sự

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, chị Phạm Thị Ng T được ly hôn với anh Phan V C.

[2] Vê con chung , giao chau Phạm G B, sinh ngày 08/12/2019 cho chị Phạm Thị Ng T chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật. Quyền của anh chị đối với con chung được thực hiện theo quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng: Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng.

[3]Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[4] Nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: chị Phạm Thị Ng T nộp số tiền án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm là 300.000đ, tuy nhiên khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000346 ngày 18/03/2022( đã nộp xong).

Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được trích lục bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

116
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 58/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:58/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;