Bản án về ly hôn số 55/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 55/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 91/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2022/QĐXX-ST ngày 29 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị H, sinh năm 1990 (có yêu cầu xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp HV, DN, Quảng Ninh, Quảng Bình.

2. Bị đơn: Anh Lý Văn HH, sinh năm 1982 (có yêu cầu xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 08/02/2022, chị Lê Thị H trình bày:

Chị và anh HH tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã DN, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình vào ngày 20/7/2010. Vợ chồng chung sống với nhau đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn nên ly thân từ năm 2016 đến nay. Vì vậy, chị H yêu cầu ly hôn với anh HH.

Chị H và anh HH có hai người con chung tên Lý Băng B, sinh ngày 06/5/2011 và Lý Gia HHH, sinh ngày 29/3/2013. Hiện nay, cháu B do chị H nuôi dạy, cháu HHH do anh HH nuôi dạy. Khi ly hôn chị H và anh HH tự thỏa thuận tiếp tục giao cháu B cho chị H nuôi dạy, cháu HHH giao anh HH nuôi dạy nhưng chị H không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung và nợ chung không có nên chị H không yêu cầu giải quyết.

điểm:

*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau phát biểu quan Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định.

Về nội dung: Chị H và anh HH chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn là tuân thủ đúng quy định pháp luật. Do anh chị chung sống không còn hạnh phúc, không có thiện chí đoàn tụ gia đình nên cần xử lý cho anh chị được ly hôn; con chung hiện chị H nuôi dạy cháu B, anh HH nuôi dạy cháu HHH nên cần tiếp tục giao cháu B cho chị H nuôi dạy, giao cháu HHH cho anh HH tiếp tục nuôi dạy, anh chị không phải cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung không có và không yêu cầu nên không đề nghị xem xét. Chị H phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Lê Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lý Văn HH. Do anh chị chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Anh HH có địa chỉ tại ấp A, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, chị H và anh HH có ý kiến xin vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh HH theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị H và anh HH tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã DN, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình vào ngày 20/7/2010. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Xét thấy, thời gian chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn và đã ly thân với khoảng thời gian dài từ năm 2016 đến nay mà không có thiện chí đoàn tụ gia đình là phù hợp với lời khai của anh HH tại biên bản ghi lời khai ngày 29/4/2022. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có tổ chức hòa giải để anh chị có điều kiện gặp nhau thỏa thuận thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do chị H bảo lưu toàn bộ yêu cầu xin ly hôn với anh HH và có yêu cầu xin vắng mặt tại các lần hòa giải, xét xử. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử lý cho chị Lê Thị H và anh Lý Văn HH được ly hôn.

[4] Về con chung: Xét thấy, thời gian chung sống anh chị có hai người con chung tên Lý Băng B, sinh ngày 06/5/2011 (giới tính nữ) và Lý Gia HHH, sinh ngày 29/3/2013 (giới tính nam). Xét thấy, tại đơn khởi kiện và biên bản ghi lời khai ngày 11/3/2022, chị H tự nguyện giao con chung là cháu HHH cho anh HH tiếp tục nuôi dạy, chị H yêu cầu tiếp tục nuôi dạy cháu B là có cơ sở. Bởi vì, cháu B hiện do chị H trực tiếp nuôi dạy, cháu HHH do anh HH trực tiếp nuôi dạy nên việc hoán đổi nuôi con chung sẽ ảnh hưởng đến tình cảm của hai cháu. Hơn nữa cháu B có ý kiến được tiếp tục sống chung với chị H; tại biên bản ghi lời khai ngày 29/4/2022 anh HH tự nguyện giao cháu B cho chị H nuôi dạy, anh HH yêu cầu tiếp tục nuôi dạy cháu H. Vì vậy, cần tiếp tục giao cháu B cho chị H nuôi dạy, cháu H giao anh HH tiếp tục nuôi dạy là có cơ sở.

Chị H và anh HH không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng không xét không xét tại vụ án.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Quá trình giải quyết vụ án, chị H và anh HH xác định thời gian chung sống, anh chị không có tài sản chung và nợ chung nên không có yêu cầu giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị H phải chịu án phí – Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Lý Văn HH được ly hôn.

2.Về con chung: Giao con chung tên Lý Băng B, sinh ngày 06/5/2011 (giới tính nữ) cho chị Lê Thị H tiếp tục nuôi dạy; giao con chung tên Lý Gia HHH, sinh ngày 29/3/2013 (giới tính nam) cho anh Lý Văn HH tiếp tục nuôi dạy. Chị H và anh HH không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị H không trực tiếp nuôi dạy cháu HHH, anh HH không trực tiếp nuôi dạy cháu B nhưng anh chị có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp theo quy định pháp luật không ai được quyền cản trở.

3.Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị H phải nộp 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 10 tháng 3 năm 2022 chị H có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014813 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

4. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 55/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:55/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;