Bản án về ly hôn số 539/2020/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 539/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 31 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Bắc Từ Liêm xét xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý 318/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/11/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị MK; Sinh năm 1987; Địa chỉ: Tổ 1, khu phố M, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Vắng mặt tại phiên tòa;

- Bị đơn: Anh Hà Văn T; Sinh năm 1986; Địa chỉ: Tổ dân phố số 2, phường C, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội; Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện về việc ly hôn đề ngày 16/7/2020 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Hoàng Thị MK trình bày:

Chị và anh Hà Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội ngày 07 tháng 01 năm 2011. Sau khi kết hôn, anh chị sống tại nhà anh T ở Thôn T, xã C, nay là tổ dân phố số 2, phường C, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Anh chị sống hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T không còn yêu thương chăm sóc, không quan tâm đến vợ con, không có trách nhiệm với gia đình. Hai anh chị sống ly thân từ giữa năm 2013 cho đến nay. Sau khi ly thân, chị sống ở nhà bố mẹ đẻ chị ở quận H còn hiện tại hai mẹ con chị MK đang sinh sống ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong thời gian anh chị sống ly thân, anh T không hề quan tâm hay trợ cấp nuôi dưỡng con chung. Chị MK xác nhận tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục kéo dài hôn nhân với anh T đề nghị Tòa án cho ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị MK và anh T có một con chung là Hà Văn N, sinh ngày 05/8/2011. Hiện cháu đang ở cùng với chị MK tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Chị MK có nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu N, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Hiện chị MK đang làm việc tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất nước đá B tại địa chỉ tổ 1, khu phố T, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với mức lương 12.000.000 đồng/tháng. Chị MK và cháu N đang cư trú tại khu nhà tập thể của công ty xây dựng cho cán bộ, nhân viên công ty ở.

Về tài sản chung: Anh chị không có tài sản chung, không có nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn trong vụ án, anh Hà Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để cung cấp lời khai, tham gia hòa giải và phiên tòa nhiều lần và Tòa án cũng đã đến nơi thường trú của anh T để lấy lời khai, thu thập chứng cứ từ anh T nhưng anh T không có mặt tại nơi cư trú khi Tòa án đến làm việc nên Tòa án không thu thập được lời khai, ý kiến của anh T về yêu cầu khởi kiện của chị MK.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn, chị Hoàng Thị MK có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và giữ nguyên lời khai và yêu cầu tại đơn khởi kiện.

- Bị đơn, anh Hà Văn T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án tại phiên tòa: Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Các quy định về phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa, tranh tụng đều được Hội đồng xét xử thực hiện theo đúng quy định tại Chương 14 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng, bị đơn thực hiện không đúng các quy định tại Điều 70,71, 72, 234 của Bộ luật tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của mình.

+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; Xử cho chị MK được ly hôn với anh T; Giao chị MK nuôi con chung của anh chị là là Hà Văn N; Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con; Không giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Anh T là bị đơn trong vụ án đăng kí nhân khẩu thường trú và nơi cư trú cuối cùng tại tổ dân phố số 2, phường C, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội nên vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm theo quy định tại Điều 28, khoản 1 điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Theo cung cấp của địa phương anh T đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố số 2, phường C, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và hiện chở vật liệu xây dựng trên địa bàn phường C, gần nhà nhưng không thường xuyên về nhà anh tại tổ dân phố số 2, phường C, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội để ở. Bố mẹ đẻ anh T từ chối việc Tòa án lấy ý kiến của họ về mâu thuẫn giữa anh T, chị MK và nơi cư trú của anh T.

- Việc xét xử vắng mặt anh T: Tòa án đã niêm yết quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa tại nơi anh T đăng ký nhân khẩu thường trú và UBND phường C nhưng anh T đều vắng mặt tại phiên tòa nên căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh T.

[2] Về nội dung:

2.1. Về tình cảm: Chị Hoàng Thị MK và anh Hà Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội ngày 07 tháng 01 năm 2011. Hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị sống tại tổ dân phố số 2, phường C, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Anh chị chung sống hạnh phúc được khoảng hai năm thì phát sinh mâu thuẫn giữa hai bên. Nguyên nhân mâu thuẫn là giữa hai bên không còn tình cảm, anh T không quan tâm đến vợ và con. Anh T và chị MK ly thân từ năm 2013 đến nay. Xét thấy, anh T và chị MK không còn tình cảm, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau hướng tới mục đích chung là xây dựng hôn nhân, gia đình. Mâu thuẫn giữa hai anh chị trầm trọng, hôn nhân không thể kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị MK xin ly hôn với anh T là có căn cứ. Do vậy, căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị MK đối với anh T.

2.2. Về con chung: Anh T và chị MK có một con chung là cháu Hà Văn N, sinh ngày 05/8/2011. Chi MK có nguyện vọng nuôi cháu N sau khi ly hôn với anh T. Xét thấy cháu N do chị MK trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng từ sau khi anh chị ly thân đến nay và cháu có nguyện vọng được ở với chị MK sau khi anh chị ly hôn. Chị MK có công việc, thu nhập và nơi ở ổn định, đủ điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc con chung. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cháu N cần giao cháu cho chị MK trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

2.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị MK không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con nên anh T không phải cấp dưỡng nuôi con cho đến khi có sự thay đổi khác.

2.4. Về tài sản chung: Anh chị không có tài sản chung nên chị MK không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.5. Về nợ chung: Anh chị không có nợ chung nên chị MK không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.6. Về án phí: Chị MK phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 58, 59, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình; Khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc xin ly hôn của chị Hoàng Thị MK đối với anh Hà Văn T.

2. Chị Hoàng Thị MK được ly hôn với anh Hà Văn T.

3. Chị MK, anh T có một con chung là cháu Hà Văn N, sinh ngày 05/8/2011. Giao cháu N cho chị MK trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con vì chị MK không yêu cầu cho đến khi có sự thay đổi khác. Anh T có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.

5. Về án phí : Chị Hoàng Thị MK phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chị MK đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0003769 ngày 20/8/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bắc Từ Liêm nay chuyển thành án phí. Chị MK đã nộp đủ án phí.

6. Các đương sự vắng mặt có quyền khán g cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 539/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:539/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;