Bản án về ly hôn số 53/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 53/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở TAND huyện Định Quán, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 52/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2022 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51A/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 78/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Phạm Thị K, sinh năm 1983, “vắng mặt”

Địa chỉ: ấp 2, xã C, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

-Bị đơn: Ông Trần Hải B, sinh năm 1979, “vắng mặt”

Địa chỉ: ấp 2, xã C, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà K và ông B tự nguyện chung sống kết hôn với nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, được Ủy ban nhân dân xã C cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 02/11/2004. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn vì không còn hòa hợp trong tính tình cách sống. Hiện nay vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng, tình cảm vợ chồng không còn nữa nên bà K yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Hải B.

Về con chung: Bà K và ông B có 02 con chung là Trần Hoàng T, sinh ngày 04/11/2005 và Trần Hoàng L, sinh ngày 28/5/2009. Trước đây trong đơn khởi kiện bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung là Trần Hoàng L và bà đồng ý giao 01 con chung là Trần Hoàng T cho ông B trực tiếp nuôi dưỡng.

Tạm thời bà và ông B không phải cấp dưỡng nuôi con. Nhưng hiện nay cả 02 con chung đều có nguyện vọng muốn được ở với bà nên bà thay đổi ý kiến. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung sau khi ly hôn và bà không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra bà K đề nghị Tòa án giải quyết vụ án ly hôn vắng mặt trong các buổi làm việc, các phiên họp và hòa giải cũng như xét xử.

Bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

Phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các hoạt động tố tụng về xác định quan hệ pháp luật, tư cách tham gia tố tụng của đương sự, thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu theo thẩm quyền, thủ tục gửi, cấp và tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và người tham gia tố tụng tất cả đều đúng quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ các phần của phiên tòa sơ thẩm, phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, phần tranh tụng tại phiên tòa. Thư ký phiên tòa thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng.

Về việc giải quyết vụ án: Quan hệ hôn nhân của bà K và ông B là hợp pháp. Vợ chồng đã có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, đời sống chung đã chấm dứt. Căn cứ Luật Hôn nhân gia đình thì mục đích hôn nhân của vợ chồng đã không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà K, cho bà K được ly hôn với ông B. Về con chung: Giao 02 con chung chưa thành niên là Trần Hoàng T, sinh ngày 04/11/2005 và Trần Hoàng L, sinh ngày 28/5/2009 cho bà K nuôi dưỡng chăm sóc và tạm thời miễn cho ông B nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không xem xét giải quyết. Về án phí: Bà K phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Những kiến nghị khắc phục sai sót ở cấp sơ thẩm là không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị K và ông Trần Hải B tự nguyện chung sống kết hôn với nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, được Ủy ban nhân dân xã C cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 02/11/2004. Như vậy hôn nhân của bà K và ông B được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nhưng nay vợ chồng đã có nhiều mâu thuẫn không hàn gắn được, gia đình mất đi hạnh phúc nguyên nhân là do không hòa hợp trong tính tình cách sống và đã sống ly thân. Căn cứ Điều 18 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, xét thấy bà K và ông B không còn sống chung với nhau, đời sống chung vợ chồng đã chấm dứt, vợ chồng không còn thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà K vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn. Ông B hiện vẫn còn cư trú tại địa phương nhưng vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của vụ án nên không có ý kiến trình bày nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ cho các đương sự được. Do đó chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà K. Cho bà K được ly hôn với ông B.

[3] Về con chung: Bà K và ông B có 02 con chung là Trần Hoàng T, sinh ngày 04/11/2005 và Trần Hoàng L, sinh ngày 28/5/2009. Trước đây trong đơn khởi kiện bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung là Trần Hoàng L và bà đồng ý giao 01 con chung là Trần Hoàng T cho ông B trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời bà và ông B không phải cấp dưỡng nuôi con. Nhưng hiện nay cả 02 con chung đều có nguyện vọng muốn được ở với bà nên bà thay đổi ý kiến. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung sau khi ly hôn và bà không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con.

Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: Việc giao con chung cho một bên trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn là căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của người con. Xét ý kiến của bà K về việc nuôi con là hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của các bên và phù hợp với nguyện vọng của con chung. Vì vậy, giao 02 con chung chưa thành niên là Trần Hoàng T, sinh ngày 04/11/2005 và Trần Hoàng L, sinh ngày 28/5/2009 cho bà K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn. Tạm thời miễn cho ông B nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng. Ông B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, bà K ông B có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Bà K phải chịu 300.000 đồng án phí DSST về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 28; Điều 68; Điều 146, 147; điểm b, khoản 2, Điều 227, khoản 1, Điều 228; Điều 220, 266 Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 85, 89, 91, 92, 94 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2000, Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử :

1)- Về hôn nhân: Cho bà Phạm Thị K được ly hôn với ông Trần Hải B.

2)- Về con chung: Giao 02 con chung chưa thành niên là Trần Hoàng T, sinh ngày 04/11/2005 và Trần Hoàng L, sinh ngày 28/5/2009 cho bà K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn. Tạm thời miễn cho ông B nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng. Ông B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, bà K ông B có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3)- Về tài sản chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

4)- Về nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

5)- Về án phí: Bà Phạm Thị K phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn. Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà K đã nộp ngày 24/3/2022 theo biên lai số 0003462 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Định Quán tỉnh Đồng Nai chuyển thành án phí. Bà K đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 53/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:53/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;