Bản án về ly hôn số 52/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 52/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2022/QĐXX-ST ngày 30 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Thiều Loan A, sinh năm 2002(có mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TL, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: A Trần Minh T, sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 10/12/2021 cũng như tại phiên tòa, chị Thiều Loan A trình bày:

Chị và anh Trần Minh T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2019 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 01/02/2021. Thời gian chung sống, chị Loan A và anh T phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, sống chung không hợp, cãi nhau nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và ly thân từ tháng 4/2021 đến nay. Vì vậy, chị Loan A yêu cầu ly hôn với anh T.

Chị Loan A và anh T có một người con chung tên Trần Quốc V, sinh ngày 07/02/2020. Hiện nay, con chung do chị Loan A nuôi dạy. Khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi dạy con chung nhưng không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Tại đơn khởi kiện chị Loan A cho rằng tài sản chung tự thỏa thuận nhưng tại phiên tòa chị xác định thời gian chung sống anh chị không có tài sản chung và nợ chung nên chị không yêu cầu giải quyết.

điểm:

*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau phát biểu quan Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định.

Về nội dung: Chị Loan A và anh T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn là tuân thủ đúng quy định pháp luật. Do anh chị chung sống không còn hạnh phúc, không có thiện chí đoàn tụ gia đình nên cần xử lý cho anh chị được ly hôn; con chung hiện chị Loan A nuôi dạy nên cần tiếp tục giao chị nuôi dạy, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung, nợ chung không có và không yêu cầu nên không đề nghị xem xét. Chị Loan A phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Thiều Loan A khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Minh T. Do anh chị chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; anh T có địa chỉ tại ấp A, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị Loan A thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T nhưng anh T vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự .

[3] Về hôn nhân: Chị Loan A và anh T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 01/02/2021. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, chị Loan A vẫn bảo lưu yêu cầu ly hôn với anh T. Xét thấy, chị Loan A và anh T đã ly thân với khoảng thời gian từ tháng 4/2021 đến nay mà không có thiện chí đoàn tụ gia đình; quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có tổ chức hòa giải để anh chị có điều kiện gặp nhau thỏa thuận thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do anh T vắng mặt tại các lần hòa giải, xét xử không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử lý cho chị Thiều Loan A và anh Trần Minh T được ly hôn.

[4] Về con chung: Xét thấy, thời gian chung sống anh chị có một người con chung tên Trần Quốc V, sinh ngày 07/02/2020 (giới tính nam). Xét thấy, chị Loan A yêu cầu tiếp tục nuôi dạy con chung là có cơ sở. Bởi vì, cháu V còn nhỏ chưa đủ 36 tháng tuổi và hiện chị Loan A trực tiếp nuôi dạy nên việc hoán đổi nuôi con sẽ ảnh hưởng đến tình cảm của cháu V. Vì vậy, cần tiếp tục giao con chung cho chị Loan A nuôi dạy là có cơ sở.

Chị Loan A không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng không xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Quá trình giải quyết vụ án chị Loan A xác định thời gian chung sống, anh chị có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận, nợ chung không có nên không có yêu cầu giải quyết. Tại phiên tòa, chị Loan A xác định anh chị không có tài sản sản chung và nợ chung nên không có yêu cầu giải quyết. Vì vậy, hội đồng xét xử không xem xét là có cơ sở.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Thiều Loan A phải chịu án phí – Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chị Thiều Loan A và anh Trần Minh T được ly hôn.

2.Về con chung: Giao con chung tên Trần Quốc V, sinh ngày 07/02/2020 (giới tính nam) cho chị Thiều Loan A tiếp tục nuôi dạy. Anh Trần Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng anh có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp theo quy định pháp luật không ai được quyền cản trở.

3.Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Thiều Loan A phải nộp 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 24 tháng 01 năm 2022 chị Loan A có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014709 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

5. Chị Loan A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 52/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:52/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;