Bản án về ly hôn số 51/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 51/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 33/2022/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022, về việc “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022, giữa:

1. Nguyên đơn: Anh Phạm Sỹ C, sinh năm 1987.

Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn C1, xã H2, huyện H3, tỉnh Hải Dương. Nơi cư trú hiện nay: Konig STR 13 - 32545 B - Cộng hòa liên bang Đức.

Người được anh C ủy quyền về việc giao, nhận văn bản tố tụng của Tòa án: Bà Phạm Thị H1, sinh năm 1974. Địa chỉ: Thôn C1 2, xã H2, huyện H3, tỉnh Hải Dương.

2. Bị đơn: Chị Chu Thị H, sinh năm 1997.

Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn C1, xã H2, huyện H3, tỉnh Hải Dương.

Nơi cư trú hiện nay: Cộng hòa liên bang Đức.

Các đương sự đều vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn anh Phạm Sỹ C trình bày: Anh và chị Chu Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân huyện H3, tỉnh Hải Dương vào ngày 07/4/2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau và đã sống ly thân từ tháng 10/2016 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Chu Thị H.

Về con chung, tài sản chung: Anh xác định vợ chồng không có con chung, không có tài sản chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Hiện anh C đang lao động tại Cộng hòa Liên bang Đức nên anh ủy quyền cho bà Phạm Thị H1 thay anh giao, nhận các văn bản, tài liệu tại Tòa án, đồng thời đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.

- Tại bản tự khai, đơn xin giải quyết vắng mặt -Bị đơn chị Chu Thị H trình bày: Chị và anh Phạm Sỹ C có quan hệ hôn nhân như anh C trình bày là đúng. Vợ chồng chung sống với nhau được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có trách nhiệm với nhau và đã sống ly thân từ cuối năm 2016, không ai quan tâm đến ai. Nay, anh C có đơn xin ly hôn, chị cũng xác định tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên chị nhất trí ly hôn và đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Người được anh C ủy quyền về việc giao, nhận văn bản tố tụng tại Tòa án - Bà Phạm Thị H1 trình bày: Bà nhất trí nhận ủy quyền của anh C, sau khi nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án, bà đã thông báo cho anh C biết, anh C vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Phạm Sỹ C ly hôn chị Chu Thị H. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét. Về án phí: Anh C phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn anh Phạm Sỹ C và bị đơn chị Chu Thị H có địa chỉ trước khi xuất cảnh ở Thôn C1, xã H2, huyện H3, tỉnh Hải Dương, hiện anh, chị đang sinh sống và làm việc tại Cộng hòa Liên bang Đức. Do vậy, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền. Mặc dù, anh C và chị Hằng không về Việt Nam tham gia tố tụng nhưng anh, chị đã gửi các tài liệu gồm: Đơn xin ly hôn, bản tự khai, đơn xin giải quyết vắng mặt và giấy ủy quyền, các tài liệu này đã được Tổng lãnh sự quán CHXHCN Việt Nam tại Frankfurt am Main - CHLB Đức chứng thực. Do vậy có đủ cơ sở khẳng định ý chí, quan điểm ly hôn của anh C, chị Hằng là hoàn toàn tự nguyện. Anh C và chị Hằng đều có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2]. Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Sỹ C và chị Chu Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân huyện H3, tỉnh Hải Dương vào ngày 07/4/2016 nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Thực tế anh chị đã sống ly thân từ tháng 10/2016 cho đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay, anh C và chị Hằng đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh C có đơn xin ly hôn, chị Hằng nhất trí. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh C và chị Hằng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho anh C được ly hôn chị Hằng.

[2.2] Về quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên anh C, chị Hằng không yêu cầu xem xét, giải quyết.

[3]. Về án phí: Anh Phạm Sỹ C phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Sỹ C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Phạm Sỹ C ly hôn chị Chu Thị H.

2. Về quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không xem xét giải quyết.

3. Về án phí: Anh Phạm Sỹ C phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được đối trừ 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí, theo biên lai thu số AA/2020/0004963 ngày 02 tháng 3 năm 2022 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. Anh C đã nộp đủ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Anh Phạm Sỹ C và chị Chu Thị H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 51/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:51/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;