Bản án về ly hôn số 49/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 49/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 635/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ ra xét xử số 43/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu T – Sinh năm 1968 Địa chỉ: Thôn Đ, xã Ninh P, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.

Có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Ông Nguyễn L – Sinh năm 1966 Địa chỉ: Thôn Đ, xã Ninh P, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.

Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn - bà Nguyễn Thị Thu T trình bày:

Bà và ông Nguyễn L tự nguyện đăng ký kết hôn năm 1995 tại Ủy ban nhân dân xã Cam Hải T, huyện C, tỉnh Khánh Hòa (nay là huyện Cam L). Quá trình chung sống vợ chồng không Hnh phúc thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do ông L có tính gia trưởng, hay nhậu nhẹt, chửi mắng và đánh đập bà nhiều lần. Mặc dù bà đã cố gắng chịu đựng nhưng vợ chồng vẫn không khắc phục được từ đó làm cho tình cảm vợ chồng lạnh nhạt và đã không còn chung sống với nhau từ năm 2020. Nay tình cảm giữa bà và ông L không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn L.

Về con chung: Bà và ông L có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng S, sinh ngày 30/7/1996 và Nguyễn Nhật H, sinh ngày 22/5/1999. Các con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn – ông Nguyễn L được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không lấy được lời trình bày.

* Tại phiên tòa, vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã N trình bày quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa là đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: nguyên đơn yêu cầu ly hôn là có cơ sở vì tình cảm không còn, đời sống vợ chồng không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Về con chung: vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng S, sinh ngày 30/7/1996 và Nguyễn Nhật H, sinh ngày 22/5/1999. Các con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về án phí: Bà T phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã nhiều lần triệu tập lấy lời khai, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đồng thời tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Nguyễn L đều vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết:

Ông Nguyễn L có hộ khẩu thường trú tại thôn Xuân Hòa 1, xã Ninh P, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Do đó Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ tranh chấp: Bà T yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn với ông L nên Hội đồng xét xử xác định đây là tranh chấp về việc “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về nội dung vụ án:

[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu T và ông Nguyễn L tự nguyện chung sống, kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Cam Hải Tây, huyện C, tỉnh Khánh Hòa (nay là huyện Cam Lâm) cấp giấy chứng nhận kết hôn số 23, quyển số 01, cấp ngày 11 tháng 9 năm 1995. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Thu T và ông Nguyễn L là hợp pháp.

Theo lời trình bày của nguyên đơn thì sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do ông L có tính gia trưởng, hay nhậu nhẹt, về nhà chửi mắng, đánh đập bà nhiều lần làm cho tình cảm vợ chồng lạnh nhạt mâu thuẫn căng thẳng trầm trọng và đã không còn chung sống với nhau từ năm 2020. Ông Nguyễn L đã được triệu tập đến tòa để thực hiện quyền, nghĩa vụ nhưng không có mặt là tự từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Xét thấy cuộc sống vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau nhưng cuộc sống chung giữa bà T và ông L không hạnh phúc, tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4.2] Về con chung:

Bà T và ông L có hai con chung tên Nguyễn Hoàng S, sinh ngày 30/7/1996 và Nguyễn Nhật H, sinh ngày 22/5/1999. Các con chung đã trưởng thành, không có nhược điểm về thể chất, tinh thần và bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét .

[4.3] Về tài sản chung: Bà T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã N về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa là đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, vị đại diện Viện kiểm sát có quan điểm cho rằng yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn là có cơ sở chấp nhận và đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Quan điểm nói trên của vị đại diện Viện kiểm sát về đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên của Tòa án nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu T phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết án phí, lệ phí Tòa án số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 264, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu T được ly hôn với ông Nguyễn L.

2. Về con chung: Các con chung đã trưởng thành không có nhược điểm về thể chất, tinh thần nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Thu T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0004310 ngày 14/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã N. Bà T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời Hn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời Hn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 49/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:49/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;