Bản án về ly hôn số 46/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 46/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 05 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N, thành phố Cần Thơ tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 154/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2020 về việc“Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 154/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn:

Bà Huỳnh Thị Ngọc H, sinh năm 1968 (có mặt).

Địa chỉ: phường A, quận N, TP. Cần Thơ.

* Bị đơn : Ông Nguyễn Hoàng M, sinh năm 1967 (vắng mặt).

Địa chỉ: Phường A, quận N, TP. Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/11/20219 và trong quá trình xét xử nguyên đơn Huỳnh Thị Ngọc H trình bày:

Về hôn nhân: Bà đăng ký kết hôn với ông Nguyễn Hoàng M tại Ủy ban nhân dân phường An Nghiệp, thành phố Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang vào ngày 06/01/1988, theo giấy đăng ký kết hôn số 61, quyển số 01. Quá trình chung sống đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông M thường xuyên say xỉn, sống vô trách nhiệm, không chăm lo vợ con. Bà đã cố gắng tìm biện pháp hàn gắn để duy trì hôn nhân nhưng không đạt được kết quả. Nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng không, nếu tiếp tục chung sống sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe và hạnh phúc của bà nên bà xin được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng M.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Bảo L (nam), sinh ngày 19/3/1989 và cháu Nguyễn Hoàng Bảo Ch (nam) sinh ngày 20/11/1993. Hiện nay các cháu đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Tự Thỏa thuận Về nợ chung: Bà H xác định không có.

Bị đơn ông Nguyễn Hoàng M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không đến tòa nên không thể ghi nhận ý kiến của ôngM được.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà H giữ yêu cầu khởi kiện ban đầu và đồng ý để HĐXX xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân quận N nhận định:

Bà Huỳnh Thị Ngọc H và ông Nguyễn Hoàng M tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường An Nghiệp, thành phố Cần Thơ (cũ) nên xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và điều chỉnh. Quá trình chung sống, bà H và ông M phát sinh mâu thuẫn và bà H có đơn khởi kiện, quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn”, tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận N theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Hoàng M đã được Tòa án triệu tập hợp pháp nhưng ông M vẫn vắng mặt không có lý do. Tòa án áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt ông M là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông M tự nguyện đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn nên được xem đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do ôngM thường xuyên say xỉn, vô trách nhiệm, không chăm lo cho vợ con dẫn đến bất hòa thường hay cự cãi. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng đã triệu tập nhưng ông M dù đã nhiều lần ký nhận vào các biên bản tống đạt nhưng ông M vẫn không đến điều đó chứng tỏ ông M không tha thiết đoàn tụ, mâu thuẫn giữa bà H và ông M đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Bà H xác định vợ chồng bà có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Bảo L (nam), sinh ngày 19/3/1989 và cháu Nguyễn Hoàng Bảo Ch (nam) sinh ngày 20/11/1993. Các cháu đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Do xét xử vắng mặt ông M nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

[5] Về án phí: Bà H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 26/12/2016 của Hội đồng thẩm phán, Tòa án nhân dân tối cao quy định án phí, lệ phí tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Ngọc H được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng M.

2. Về nuôi con chung: đã trưởng thành không đặt ra xem xét.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Do xét xử vắng mặt ông M nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

5. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Ngọc H phải chịu tiền án phí sơ thẩm ly hôn là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 002133 ngày 17/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận N, thành phố Cần Thơ, bà H không phải nộp thêm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 46/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:46/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;