Bản án về ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 408/2021/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2021 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị M sinh năm 1974; Địa chỉ: Thôn 8, xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Quốc H sinh năm 1972; Địa chỉ: Thôn 8, xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 27 tháng 9 năm 2021 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, bà Trịnh Thị M (nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H về chung sống với nhau do tự nguyện, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương năm 1992, nhưng không đăng ký kết hôn, đến nay vẫn không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H chung sống tại thôn 8, xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống ban đầu hòa thuận hạnh phúc đến năm 2020 thì thường phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không thành. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Trần Quốc H.

Về con chung: Bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H có 02 con chung tên là Trần Quốc T1 sinh ngày 20/8/1993 và Trần Quốc T2 sinh ngày 13/3/1995. Cả hai con đã thành niên, khỏe mạnh và có khả năng lao động nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Trịnh Thị M không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.

Trong bản tự khai đề ngày 04 tháng 01 và ngày 08 tháng 3 cùng năm 2022 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, ông Trần Quốc H (bị đơn) trình bày:

Ông Trần Quốc H thừa nhận toàn bộ lời trình bày của bà Trịnh Thị M là đúng. Nay bà Trịnh Thị M đề nghị ly hôn, ông đồng ý ly hôn. Về con chung ông có quan điểm như bà Trịnh Thị M đã trình bày. Về tài sản chung ông không đề nghị Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết nội dung vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/NQ-2000/QH-10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Không công nhận bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H là vợ chồng. Bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H có 02 con chung tên là Trần Quốc T1 sinh ngày 20/8/1993 và Trần Quốc T2 sinh ngày 13/3/1995, cả 02 con đã thành niên, khỏe mạnh và có khả năng lao động nên không đề cập giải quyết. Về tài sản chung vợ chồng do Tòa án không thụ lý giải quyết khi ly hôn nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:

Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Về quan hệ hôn nhân và lý do đề nghị Tòa án giải quyết các quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu mà đương sự giao nộp, phù hợp với tài liệu do Tòa án thu thập được nên thuộc trường hợp không phải chứng minh; Quan hệ con chung, tài sản chung vợ chồng đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt vấn đề phải chứng minh.

Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; Căn cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H.

[2] Về hôn nhân: Bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H tự nguyện chung sống như vợ chồng từ năm 1992, có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình các năm 1986, 2000 và 2014 nhưng không đăng ký kết hôn nên được xác định là hôn nhân không hợp pháp. Việc bà Trịnh Thị M yêu cầu ly hôn ông Trần Quốc H và ông Trần Quốc H đồng ý ly hôn, cần áp dụng khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/NQ-2000/QH-10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H.

[3] Về con chung: Bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H có hai con chung tên là Trần Quốc T1 sinh ngày 20/8/1993 và Trần Quốc T2 sinh ngày 13/3/1995, cả hai con đã thành niên, khỏe mạnh và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng: Bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H không có yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, bà Trịnh Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/NQ-2000/QH-10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H.

2. Về con chung: Bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H có hai con chung tên là Trần Quốc T1 sinh ngày 20/8/1993 và Trần Quốc T2 sinh ngày 13/3/1995, cả hai con đã thành niên, khỏe mạnh và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng: Bà Trịnh Thị M và ông Trần Quốc H không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Trịnh Thị M phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Trịnh Thị M đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng tại Biên lai số 0007612 ngày 02 tháng 11 năm 2021; Bà Trịnh Thị M đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Trịnh Thị M, ông Trần Quốc H không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;