Bản án về ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2022 VỀ LY HÔN 

Ngày 05 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 31/2022/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2022/QĐXX-ST ngày 13 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc C, sinh năm 1996, có đơn xin vắng mặt

Địa chỉ: Ấp 1, thị trấn G, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.

2. Bị đơn: Anh Võ Văn R, sinh năm 1981, có mặt

Địa chỉ: Ấp C, xã Hồ Thị Kỷ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 25/01/2022, chị Nguyễn Thị Ngọc C trình bày:

Chị C và anh R tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn G, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 09/7/2018. Thời gian chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cự cãi, chung sống không hạnh phúc. Vì vậy, chị C yêu cầu được ly hôn với anh R.

Về con chung: Chị C và anh R có 01 người con chung tên Võ Ngọc L, sinh ngày 14/9/2018. Hiện tại anh R đang nuôi dạy. Khi ly hôn chị C tự nguyện giao cho anh R tiếp tục nuôi dạy con chung, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án chị C có đơn xin vắng mặt.

* Tại phiên tòa, anh Võ Văn R trình bày:

Anh thống nhất ly hôn theo yêu cầu của chị C do quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi và hiện tại đã sống ly thân khoảng hơn 02 năm nay.

Về con chung: Anh R yêu cầu được nuôi cháu Võ Ngọc L, sinh ngày 14/9/2018, không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định pháp luật.

Về nội dung: Chị C và anh R chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn là tuân thủ đúng quy định pháp luật. Do anh chị chung sống không còn hạnh phúc, đã ly thân mà không có thiện chí đoàn tụ gia đình nên cần xử lý cho anh chị được ly hôn; con chung là cháu L hiện anh R nuôi dạy, anh R yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy cháu, chị C cũng thống nhất giao cho anh R nuôi dạy cháu nên cần giao cháu L cho anh R tiếp tục nuôi dạy, chị C không cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không đề nghị xem xét. Chị C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Nguyễn Thị Ngọc C khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Võ Văn R.

Do anh chị chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; anh R có địa chỉ tại ấp C, xã Hồ Thị Kỷ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, chị C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị C theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc C và anh Võ Văn R tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn G, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 09/7/2018. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án chị C yêu cầu ly hôn với anh R. Xét thấy, yêu cầu của chị C là có cơ sở. Bởi vì, thời gian chung sống anh chị có phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi nhau, chung sống không còn hạnh phúc, hiện tại đã sống ly thân. Tại phiên tòa, anh R cũng thống nhất ly hôn theo yêu cầu của chị C. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử lý cho chị Nguyễn Thị Ngọc C và anh Võ Văn R được ly hôn.

[4] Về con chung: Thời gian chung sống, anh chị có 01 con chung tên Võ Ngọc L, sinh ngày 14/9/2018 (giới tính nữ). Xét thấy, cháu L đang do anh R nuôi dạy, việc hoán đổi nuôi con sẽ làm ảnh hưởng đến tình cảm của cháu. Tại phiên tòa, anh R yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy cháu L. Mặc khác, chị C cũng thống nhất để cho anh R nuôi dạy cháu Lam nên cần tiếp tục giao cháu L cho anh R nuôi dạy là phù hợp theo quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Đối với việc cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không ai đặt ra yêu cầu nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự tự thỏa thuận tài sản chung. Nợ chung là không có nên không yêu cầu giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Chị Nguyễn Thị Ngọc C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Xét xử vắng mặt đối với chị Nguyễn Thị Ngọc C.

2. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc C và anh Võ Văn R được ly hôn.

3. Về con chung: Giao cháu Võ Ngọc L, sinh ngày 14/9/2018 (giới tính nữ) cho anh Võ Văn R tiếp tục nuôi dạy. Chị Nguyễn Thị Ngọc C không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị C không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng chị có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật mà không ai được quyền cản trở.

4. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ngọc C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 08 tháng 02 năm 2022 chị C có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0014723 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Anh R được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị C vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;