Bản án về ly hôn số 43/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 43/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 12 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1283/2020/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 25/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2021 giữa:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh D – Sinh năm: 1994 Địa chỉ: Thôn L, xã N1, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt và có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Cường Q − Sinh năm: 1989 Địa chỉ: xx M, phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh D trình bày:

Bà và ông Trần Cường Q tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2018 tại UBND phường V, thành phố N. Quá trình chung sống, giữa bà và ông Q phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống và về cách đối nhân xử thế hàng ngày. Cả hai không tìm được tiếng nói chung nên không thể hòa hợp được với nhau. Bà và ông Q cũng đã nhiều lần cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông Q.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn ông Trần Cường Q: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án đối với ông Q nhưng ông Q không đến Tòa án để giải quyết vụ án và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không thu thập được lời khai của ông Trần Cường Q đối với các vấn đề cần giải quyết của vụ án.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, riêng bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Xét thấy mâu thuẫn giữa bà D và ông Q đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Thanh D được ly hôn với ông Trần Cường Q; về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà D xác định không có con chung, không có tài sản chung, nợ chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Thanh D khởi kiện yêu cầu giải quyết việc ly hôn với bị đơn ông Trần Cường Q, có địa chỉ tại: xx M, phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố N, tỉnh Khánh Hòa theo khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh D và ông Trần Cường Q tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường V, thành phố N cấp giấy chứng nhận kết hôn số 96, ngày 17 tháng 7 năm 2018 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, bà D cho rằng cuộc sống hôn nhân giữa bà và ông Q không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống và đối nhân xử thế hàng ngày. Vợ chồng bất hòa, không tìm được tiếng nói chung nên đã sống ly thân khoảng hai năm nay. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông Q. Ông Q đã nhận được Thông báo của Tòa án về việc thụ lý vụ án nhưng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của bà D. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Q nhiều lần để làm việc, tham gia phiên hòa giải, phiên tòa nhưng ông Q đều vắng mặt không có lý do. Điều này chứng tỏ ông Q có thái độ bỏ mặc, không có thiện chí hàn gắn, đoàn tụ gia đình với bà D. Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng giữa bà D và ông Q đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà D là có cơ sở, phù hợp khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thanh D xác định giữa bà D và ông Trần Cường Q không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thanh D xác định không có tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Xét quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm a, b khoản 1 Điều 238; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh D được ly hôn ông Trần Cường Q.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thanh D và ông Trần Cường Q không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thanh D xác định không có tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà bà D đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0017741 ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà D đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 43/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:43/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;