Bản án 417/2020/HNGĐ-ST về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 417/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã xét xử công khai vụ án thụ lý số 619/2018/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 488/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 1732/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích C, sinh năm 1975 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Phường H, quận B Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Thorpe CW (CW Thorpe), sinh năm 1957 (vắng mặt) Quốc tịch: Hoa Kỳ Địa chỉ: OH 45434 USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Bích C trình bày:

Bà Nguyễn Thị Bích C và ông Thorpe CW (CW Thorpe) tự nguyện kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 01/011/2011, vào sổ đăng ký kết hôn số 3724 quyển số 14 ngày 04/11/2011 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn, ông bà chung sống với nhau ở Việt Nam khoảng một tháng thì ông Thorpe về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc nên ông bà sống xa nhau. Ông bà liên lạc với nhau qua điện thoại, mỗi năm ông Thorpe sang Việt Nam thăm bà C khoảng 15 ngày. Khoảng 3 năm trở lại đây, ông Thorpe không sang Việt Nam thăm bà nữa, bà C cũng không liên lạc được với ông. Bà C cũng không sang Hoa Kỳ để thăm ông được, cũng không thể đoàn tụ gia đình. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng ông bà không có cuộc sống chung, cũng không chia sẻ được các vấn đề trong cuộc sống nên bà thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn. Nay bà C yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với ông Thorpe CW (CW Thorpe). Về con chung: Không có. Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Tòa án không tiến hành hòa giải được do ông Thorpe ở nước ngoài. Tại phiên tòa sơ thẩm, bà C và ông Thorpe đều vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Nguyễn Thị Bích C đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh có đơn xin ly hôn với ông Thorpe CW (CW Thorpe) hiện đang sinh sống tại Hoa Kỳ. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 37, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà C và ông Thorpe tham gia phiên tòa lần 1 vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 05/3/2020 và lần 2 vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 26/3/2020 nhưng bà C có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Đối với ông Thorpe, Tòa án đã tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp tống đạt Thông báo về việc thụ lý, ngày giờ mở phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số 99/TATP-TGĐVNCTN ngày 26/02/2019 cho ông Thorpe CW (CW Thorpe) tại địa chỉ: OH 45434 USA theo quy định của pháp luật. Theo Công văn số 1931/BTP-PLQT ngày 28/6/2019 của Bộ Tư pháp về kết quả ủy thác tư pháp, cơ quan có thẩm quyền của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ không thực hiện được ủy thác tư pháp do đương sự không còn ở tại địa chỉ được yêu cầu.

Sau đó, Tòa án đã yêu cầu Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ thông báo trên cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật. Theo Công văn số 253/BC- UTTP ngày 18/11/2019 của Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ, Đại sứ quán đã gửi thông báo và hồ sơ cho ông Thorpe CW (CW Thorpe), đồng thời niêm yết tại trụ sở Đại sứ quán. Tòa án đã mở phiên tòa xét xử vụ án lần thứ nhất vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 05/3/2020 nhưng do ông Thorpe vắng mặt nên phải hoãn phiên tòa, tại phiên tòa hôm nay ông Thorpe vẫn tiếp tục vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[3] Về yêu cầu của nguyên đơn:

2 Bà Nguyễn Thị Bích C và ông Thorpe CW (CW Thorpe) tự nguyện kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 01/011/2011, vào sổ đăng ký kết hôn số 3724 quyển số 14 ngày 04/11/2011 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo bà C trình bày thì ông bà chung sống với nhau ở Việt Nam khoảng một tháng thì ông Thorpe về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc nên ông bà sống xa nhau, thường liên lạc qua điện thoại, mỗi năm ông sang Việt Nam thăm bà khoảng 15 ngày. Khoảng 3 năm trở lại đây, ông Thorpe không sang Việt Nam thăm bà nữa, bà C cũng không liên lạc được với ông, bà C cũng không sang Hoa Kỳ để thăm ông được, hai bên không thể đoàn tụ gia đình.

Về phía ông Thorpe, Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp cho ông Thorpe theo quy định pháp luật. Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ đã có văn bản số 253/UTTP-2019 ngày 15/10/2019 gửi ông Thorpe thông báo về hồ sơ vụ án nhưng đương sự không đến Đại sứ quán nhận văn bản, không có hồi âm. Tại phiên tòa hôm nay, ông Thorpe cũng không có mặt. Điều này chứng tỏ ông Thorpe không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này nữa.

Xét thấy mục đích hôn nhân chỉ có thể đạt được khi vợ chồng thương yêu, quan tâm, chăm sóc nhau. Đây cũng là tình cảm và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau và được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nay tình cảm giữa bà C và ông Thorpe không còn, cũng không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó bà C yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với ông Thorpe là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Bà C khai không có nên không xét.

Về tài sản chung: Bà C khai không có nên không xét.

Về nợ chung: Bà C khai không có nên không xét.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thị Bích C phải chịu theo quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Bích C và ông Thorpe CW (CW Thorpe) có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 37, Điều 40, Điều 147, Khoản 1 Điều 228, Điều 262, Điều 266, Điều 273, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

3 - Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Bích C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích C được ly hôn với ông Thorpe CW (CW Thorpe).

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích C phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thị Bích C đã nộp theo biên lai thu tạm tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2017/0045902 ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị Bích C đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Bích C được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Ông Thorpe CW (CW Thorpe) có quyền kháng cáo trong hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

60
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 417/2020/HNGĐ-ST về ly hôn

Số hiệu:417/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;