Bản án về ly hôn số 41/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 41/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 99/2022/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2022/QĐXX-ST, ngày 23 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Anh Bùi Văn N - Sinh năm 1989. Địa chỉ: 197 đường 17/3, tổ dân phố 5, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai;

2/ Bị đơn: Chị Mai Thị M - Sinh năm 1989. Địa chỉ: Tiểu khu T, thị trấn N, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 20/7/2021 và bản tự khai, nguyên đơn anh Bùi Văn N trình bày: Anh và chị Mai Thị M kết hôn vào ngày 17/01/2014, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống cùng nhau đến tháng 1/2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: do vợ chồng không còn hòa hợp, quan điểm sống cũng hoàn toàn trái ngược nên thường xuyên xảy ra xung đột, trong cuộc sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Từ tháng 01/2015 đến nay, anh và chị M sống ly thân, không ai còn quan tâm, chăm sóc đến nhau. Nay anh đề nghị được ly hôn chị M theo quy định; Về con và tài sản: vợ chồng không có con chung và không có tài sản gì chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn chị Mai Thị M, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Nhưng chị M cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, chị M vắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Mặc dù chị M đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa hôm nay, anh N vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt). Tuy nhiên, tại đơn xin xét xử vắng mặt anh N vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn chị M; về con, tài sản: anh không có yêu cầu gì. Đối với bị đơn chị M được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt chị M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Anh Bùi Văn N và chị Mai Thị M kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 01/2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Do quan điểm sống bất đồng, không tìm được tiếng nói chung dẫn đến tình cảm vợ chồng không thể duy trì được. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 01/2015 đến nay. Anh N và chị M không còn sự quan tâm, chăm sóc gì đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng không thể tiếp tục duy trì, anh N đề nghị Tòa án cho anh được ly hôn chị M theo quy định.

Xét yêu cầu xin ly hôn của anh N là hoàn toàn chính đáng. Bởi lẽ, các bên đã sống ly thân, tình cảm không thể hàn gắn được, HĐXX chấp nhận yêu cầu của anh N, cho anh N ly hôn chị M là phù hợp quy định.

[2] Về con và tài sản: Anh N không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên miễn xét.

[3] Về án phí: Anh Bùi Văn N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn N cho anh N được ly hôn chị Mai Thị M.

2. Về án phí: Anh Bùi Văn N phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2021/0014938 ngày 27/5/2022 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn, anh N đã nộp đủ án phí DSST.

3. Quyền kháng cáo: Anh N, chị M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

30
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 41/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;