Bản án về ly hôn số 41/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BÌNH THUẬN

 BẢN ÁN 41/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Thuận;xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 17/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2022, về việc Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2022 và Thông báo mở lại phiên tòa số 24/TB-TA ngày 21 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Điểu Thị L, sinh năm 1970; nơi cư trú: thôn e, xã G, huyện T, tỉnh Bình Thuận. Vắng mặt, đã có đơn xin xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Châu Minh H, sinh năm 1976; nơi cư trú: thôn e, xã G, huyện T, tỉnh Bình Thuận. Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

[1]. Theo đơn khởi kiện và lời khai đã thu thập được trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Điểu Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Điểu Thị L và ông Châu Minh H tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai vào ngày 27/4/2011. Vợ chồng chung sống một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, do vợ chồng không có tiếng nói chung trong cuộc sống và do ông H có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Hiện nay bà L không còn tình cảm với ông H nên bà L yêu cầu giải quyết ly hôn.

Về con chung: Bà L và ông H không có con chung.

Về tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra bà L không có yêu cầu nào khác trong vụ án.

[2]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ đầy đủ Giấy triệu tập và các văn bản tố tụng bị đơn ông Châu Minh H nhưng bị đơn ông Châu Minh H không đến tham gia tố tụng và vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án không thu thập được lời khai của ông H và cũng không tiến hành hòa giải được.

[3]. Các tài liệu, chứng cứ khác đã thu thập được trong hồ sơ vụ án:

Các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp: 01 giấy chứng nhận kết hôn số 65 của Ủy ban nhân dân xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai (Bản có chứng thực).

Ngoài ra, Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương thôn 4, xã G về việc cư trú của bị đơn ông Châu Minh H và tình trạng hôn nhân của vợ chồng bà L, ông H.

[4]. Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T:

- Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký đã tuân thủ theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Từ khi thụ lý vụ án, các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Ý kiến đề nghị việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xử cho bà Điểu Thị L được ly hôn với ông Châu Minh H; buộc bà L phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến quan điểm đề nghị giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T; sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Điểu Thị L vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Châu Minh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Trong vụ án chỉ có yêu cầu của nguyên đơn bà Điểu Thị L, yêu cầu giải quyết ly hôn, ngoài ra vụ án không có yêu cầu nào khác. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự là phù hợp.

Tranh chấp dân sự quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; vụ án không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp; các đương sự đều có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Thuận căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về yêu cầu giải quyết ly hôn của nguyên đơn bà Điểu Thị L, Hội đồng xét xử nhận định:

Bà Điểu Thị L thừa nhận tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai vào ngày 27/4/2011; bà L cũng đã cung cấp được giấy chứng nhận kết hôn số 65 của Ủy ban nhân dân xã Xuân Thọ thể hiện nội dung bà L, ông H đã đăng ký kết hôn vào ngày 27/4/2011, chứng minh việc kết hôn. Do đó quan hệ hôn nhân của bà L, ông H là hợp pháp. Vì vậy, bà L có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định tại Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Bà L khẳng định vợ chồng chung sống hạnh phúc được một khoảng thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung trong cuộc sống và do ông H có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác; hiện nay bà L không còn tình cảm với ông H và yêu cầu giải quyết ly hôn. Ngoài ra, tại Biên bản xác minh ngày 04/02/2022 (BL số 20), địa phương thôn 4, xã G đã cung cấp thông tin: Quá trình chung sống, vợ chồng bà L, ông H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, gây gỗ, cải nhau, ông H thường xuyên đi làm xa nhà nên vợ chồng ít chung sống với nhau. Hơn nữa, trong quá trình tố tụng Tòa án đã thông báo về phiên hòa giải nhưng bà L, ông H đều vắng mặt không tham gia phiên hòa giải, cho thấy bà L, ông H đều không có nguyện vọng đoàn tụ. Từ những căn cứ này, có đủ cơ sở xác định: giữa bà L, ông H đã xảy ra mâu thuẫn nghiêm trọng, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bà L yêu cầu giải quyết ly hôn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần chấp nhận, xử cho bà L được ly hôn với ông H.

[3.2] Về việc nuôi con: Bà L, ông H không có con chung nên Hội đồng xét xử không xét xử, giải quyết.

[3.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét xử, giải quyết trong vụ án này.

[3.4] Về án phí: Cần căn cứ khoản 4 điều 147, khoản 3 Điều 144 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Xử buộc bà Điểu Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm trong vụ án, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[4] Về ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Bình Thuận: Ý kiến đề nghị giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T là có căn cứ và phù hợp với quy định của Pháp luật nên cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 144, khoản 4 điều 147, các Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

[1]. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Điểu Thị L: Về quan hệ hôn nhân: Bà Điểu Thị L được ly hôn với ông Châu Minh H.

[2]. Về án phí: Buộc bà Điểu Thị L phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, khấu trừ vào 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0007677 ngày 17/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bình Thuận; sau khi khấu trừ, bà L đã nộp đủ tiền án phí.

[3]. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự đều được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết (đã giải thích quyền kháng cáo).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 41/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tánh Linh - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;