Bản án về ly hôn số 40/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 40/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 5 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 14/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2022 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 105/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị N, sinh năm 1974 (có mặt).

Cư trú tại: Ấp B, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh L, sinh năm 1969 (vắng mặt).

Cư trú tại: Ấp B, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/11/2021 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, bà Phạm Thị N trình bày: Năm 1994 bà và ông Nguyễn Minh L chung sống với nhau như vợ chồng, đến nay không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, do ông L ghen tuông nên đánh đập bà, mặc dù được gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, bà và ông L không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 02 năm 2020 đến nay. Do không thể hàn gắn và tiếp tục chung sống nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Minh L.

Về con chung, bà và ông Nguyễn Minh L có 01 người con tên là Nguyễn Đại D (giới tính nam), sinh năm 1994 hiện con đã trưởng thành và tự lao động sinh sống nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung tự thỏa thuận và không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Minh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của bà Phạm Thị N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Phạm Thị N khởi kiện ông Nguyễn Minh L yêu cầu ly hôn nên đây là quan hệ tranh chấp về “ly hôn”, bị đơn ông Nguyễn Minh L cư trú tại ấp B, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Nguyễn Minh L được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông L là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân, bà Phạm Thị N và ông Nguyễn Minh L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1994 nhưng đến nay không đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền , nên quan hệ hôn nhân giữa bà Phạm Thị N và ông Nguyễn Minh L không được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Do đó không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà N và ông L là đúng quy định tại điều 9 và 14 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung, bà Phạm Thị N trình bày có 01 người con chung nhưng đã trưởng thành, tự lao động sinh sống, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5] Bà Phạm Thị N xác định tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có, ông L không có yêu cầu gì nên không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Bà Phạm Thị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các điều 9 và 14 của Luật hôn nhân và gia đình;

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Phạm Thị N và ông Nguyễn Minh L là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Phạm Thị N chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0017497 ngày 19 tháng 01 năm 2022, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, như vậy bà Phạm Thị N không còn phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà Phạm Thị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Minh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 40/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:40/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;