Bản án về ly hôn số 40/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VN - TỈNH KH

BẢN ÁN 40/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện VN, tỉnh KH tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 276/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2021, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2022/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Hồng T - sinh năm: 1973; trú tại: Thôn NL, xã VK, huyện VN, tỉnh KH. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Hà Ngọc S - sinh năm: 1970; trú tại: Thôn NL, xã VK, huyện VN, tỉnh KH. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 25 tháng 11 năm 2021, Bản tự khai, Biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 05 tháng 7 năm 2022 và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Ngô Thị Hồng T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngô Thị Hồng T và ông Hà Ngọc S tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn ngày 11 tháng 8 năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã Vạn Khánh, huyện VN, tỉnh KH theo Giấy chứng nhận kết hôn số 30, quyển số 1/99. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do giữa vợ chồng có nhiều bất đồng về quan điểm sống, về cách quản lý, chi tiêu tiền bạc trong gia đình; vợ chồng không có sự thấu hiểu, tin tưởng và tôn trọng nhau. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài và ngày càng gay gắt nên từ năm 2016 cho đến nay, vợ chồng tuy sống chung một nhà nhưng mạnh ai nấy sống, không ai còn quan tâm đến ai. Bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nữa. Bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Hà Ngọc S.

- Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Vợ chồng có 02 (hai) con chung là Hà Ngô Khả D1 - sinh ngày 03/8/1997 và Hà Ngô Mỹ D2 - sinh ngày 19/4/2001. Hiện nay các con chung đã đủ 18 tuổi, có khả năng lao động nên bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ của ai, không ai nợ của vợ chồng.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bị đơn là ông Hà Ngọc S để trình bày ý kiến về việc bà T khởi kiện, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng ông S đều không có mặt nên Toà án không lấy được lời khai của ông S, không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện VN phát biểu ý kiến như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán đã thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định về phiên tòa sơ thẩm; nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Tòa án chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Ngô Thị Hồng T yêu cầu ly hôn với ông Hà Ngọc S - hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay: Thôn NL, xã VK, huyện VN, tỉnh KH nên căn cứ theo khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là vụ án hôn nhân và gia đình tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VN, tỉnh KH. Bị đơn ông Hà Ngọc S đã được Tòa án nhân dân huyện VN triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Hà Ngọc S.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Mặc dù bị đơn ông Hà Ngọc S vắng mặt tại phiên tòa, nhưng căn cứ vào lời khai của bà T và các chứng cứ đã thu thập được thì việc kết hôn giữa bà T và ông S là tự nguyện, đăng ký kết hôn số 30 ngày 11 tháng 8 năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã Vạn Khánh, huyện VN, tỉnh KH, nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông S là hợp pháp.

Căn cứ lời khai của bà Ngô Thị Hồng T thì vợ chồng bà T, ông S hiện nay tuy còn sống chung nhưng vợ chồng không ai quan tâm, chăm sóc cho ai.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông S đến Tòa để giải quyết ly hôn giữa hai người nhưng ông S đều không có mặt, chứng tỏ ông S không còn quan tâm gì về quan hệ hôn nhân này nữa. Về nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giữa bà T và ông S theo bà T trình bày là do tính tình vợ chồng không hợp, không hiểu nhau và tin tưởng nhau. Từ năm 2016 cho đến nay, vợ chồng đã mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm gì đến ai. Nên có cơ sở để xác định tình trạng hôn nhân giữa hai người đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, việc bà T yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông S là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu này của bà T.

[3] Về con chung: Bà Ngô Thị Hồng T và ông Hà Ngọc S có có 02 (hai) con chung là Hà Ngô Khả Di - sinh ngày 03/8/1997 và Hà Ngô Mỹ Duyên - sinh ngày 19/4/2001. Hiện nay các con chung đã đủ 18 tuổi, bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Bà Ngô Thị Hồng T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về nợ chung: Bà Ngô Thị Hồng T xác nhận vợ chồng không nợ chung của ai, không ai nợ chung của vợ chồng.

[6] Bị đơn ông Hà Ngọc S mặc dù đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều không đến Tòa án để trình bày ý kiến về việc khởi kiện của nguyên đơn và cũng không hòa giải được vụ án. Vì vậy, không có cơ sở để giải quyết yêu cầu của ông S.

[7] Về án phí: Bà Ngô Thị Hồng T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật với số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, 1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cho bà Ngô Thị Hồng T được ly hôn với ông Hà Ngọc S.

2. Về con chung: Các con chung là Hà Ngô Khả D1 - sinh ngày 03 tháng 8 năm 1997 và Hà Ngô Mỹ D2 - sinh ngày 19 tháng 4 năm 2001 đã đủ 18 (mười tám) tuổi, bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Ngô Thị Hồng T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0003213 ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện VN; bà T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo của nguyên đơn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; quyền kháng cáo của bị đơn là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh KH xét xử phúc thẩm.

* Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

85
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 40/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:40/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vạn Ninh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;