Bản án về ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 39/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 16 tháng 6 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 98/2022/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2022/QĐST-HNGĐ ngày 26/5/2022 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Chị Dương Thị H, sinh năm 1983 ( có mặt) Nơi cư trú: thôn N, xã Việt Ngọc, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;

Giang -Bị đơn: Anh Lưu Văn H, sinh năm 1969 (có đơn xin xét xử vắng mặt) Nơi ĐKHK: thôn S, xã L, huyện Hiệp Hòa, Bắc Hiện đang chấp hành án tại Đội 4 - phân Trại 3 – Trại giam Ngọc Lý – Cục C10- Bộ công an.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn, bản tự khai, nguyên đơn chị Dương Thị H trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Lưu Văn H ngày 21/10/2003, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lương Phong, kết hôn tự nguyện, có tìm hiểu nhau trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng chị về chung sống với nhau ngay. Trong quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn do anh H hay chửi bới chị, ghi ngờ chị không thương con riêng anh H dẫn đến tinh thần của chị bị áp lực cho đến khi anh H phải đi chấp hành án về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” với mức án tù chung thân từ năm 2009 cho đến nay. Trong thời gian anh H ở trại thì chị vẫn đi thăm gặp cho đến khi chị thấy anh H gửi thư về nói xúc phạm đến chị nên từ năm 2012 đến nay chị không lên thăm gặp anh nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, xin được ly anh Lưu Văn H.

-Về con chung: Chị xác định có 01 con chung là cháu Lưu Văn Vũ, sinh ngày 06/7/2004, nhưng đã chết năm 2020, nay chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về tài sản chung, quyền và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị xác định không có, không yêu cầu xem xét, giải quyết.

Tại phiên tòa chị có mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình xin ly hôn anh Lưu Văn H, về con chung, tài sản, công nợ chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Lưu Văn H trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Anh kết hôn với chị H năm 2003, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lương Phong, kết hôn tự nguyện, có tìm hiểu nhau trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng anh về chung sống với nhau ngay và chung sống hạnh phúc cho đến khi anh bị xử về tội “Mua bán trái pháp chất ma túy” với mức án tù chung thân và hiện đang chấp hành tại Trại giam Ngọc Lý – Cục C10 – Bộ công an từ năm 2009 cho đến nay, dẫn đến tình cảm dạn nứt. Nay chị H xin ly hôn anh thì anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, nếu chị H cương quyết xin ly hôn thì anh cũng đồng ý và xin gia hạn thêm thời gian.

-Về con chung: Anh xác định có 01 con chung là cháu Lưu Văn Vũ, sinh ngày 06/7/2004, nhưng đã chết năm 2020, nay anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về tài sản chung, quyền và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh không yêu cầu xem xét, giải quyết.

Do hiện nay anh đang phải chấp hành án nên anh xin vắng mặt khi xét xử.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành tốt.

- Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 56; Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị H được ly hôn anh Lưu Văn H.

2. Về con chung, tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Không có nên không xem xét, giải quyết.

3. Về án phí: Chị Dương Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Ngày 04 tháng 5 năm 2022, Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa thụ lý vụ án theo đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của chị Dương Thị H xin ly hôn anh Lưu Văn H có nơi cư trú tại thôn Sơn Quả 2, xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;

[2] Về tố tụng: Anh H có đơn xin vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt anh H là có căn cứ.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Chị Dương Thị H và anh Lưu Văn H xác lập quan hệ hôn nhân là tự nguyện, hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Lương Phong, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng là hôn nhân hợp pháp (Theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình). Căn cứ vào lời khai của hai bên, biên bản làm việc với địa phương thì Hội đồng xét xử, xét thấy chị H và anh H sau khi về chung sống thời gian đầu chung sống bình thường, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do trong thời gian anh H đi chấp hành án, hai bên không tin tưởng nhau nên từ năm 2012 cho đến nay, chị H không quan tâm và thăm hỏi anh H trong thời gian anh đi chấp hành án. Bản thân chị H trước đây cũng đã nộp đơn ly hôn lần 1 và đã được Tòa án thụ lý giải quyết tháng 12 năm 2021, sau đó chị H rút đơn để cải thiện tình cảm vợ chồng và Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số 09/2022/QĐST–HNGĐ ngày 07/3/2022. Tuy nhiên, do không cải thiện được tình cảm nên chị H lại nộp đơn xin ly hôn lần 2 và được Tòa án thụ lý giải quyết. Như vậy, xét thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung của chị H và anh H không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, hơn nữa hiện nay anh H đang phải chấp hành án với mức án phạt tù chung thân, hai bên không thể có điều kiện chung sống cùng nhau được, nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị H và anh H đều xác định 01 con chung là cháu Lưu Văn Vũ, sinh ngày 06/7/2004, nhưng đã chết năm 2020, do vậy Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị H và anh H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Dương Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56; Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị H được ly hôn anh Lưu Văn H.

2. Về con chung: Chị H và anh H đều xác định con chung không còn, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị H và anh H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết 4. Về án phí: Chị Dương Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0007992 ngày 04/5/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị H đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt (hoặc niêm yết) bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;