Bản án về ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 38/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2022, về tranh chấp “tranh chấp ly hôn ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2022/QĐXX-ST ngày 02 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1 .Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị D - sinh năm: 1997 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: anh Nguyễn Hữu P (Nguyễn Hửu P) - sinh năm: 1985 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/02/2022, nguyên đơn chị Nguyễn Thị D trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Hữu Pg (Nguyễn Hửu P) chung sống với nhau vào năm 2017, hôn nhân tự nguyện, do quen biết, được cha mẹ hai bên thừa nhận, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C vào ngày 25/7/2017.

Sau ngày cưới, chị và anh P sống riêng tư ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng cự cãi nhau. Chị và anh P không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng được mà ngày càng trầm trọng hơn. Chị và anh P ly thân từ tháng 05/2021 cho đến nay.

Nay nhận thấy tình cảm không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài nên chị D yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Hữu P (Nguyễn Hửu P).

- Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Huỳnh M, sinh ngày: 19/4/2018, khi ly hôn chị D đồng ý giao cháu Nguyễn Hữu M cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng chị D không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung phải thu, phải trả của vợ chồng: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản khai ý kiến đề ngày 01/3/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Hữu P (Nguyễn Hửu P) trình bày:

Anh P thống nhất với trình bày của chị Nguyễn Thị D về thời gian vợ chồng chung sống có đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Anh P và chị D ly thân từ tháng 04/2020 cho đến nay.

Nay nhận thấy tình cảm không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài nên anh P đồng ý ly hôn với chị D.

- Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Huỳnh M, sinh ngày: 19/4/2018. Khi ly hôn, anh P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Huỳnh M và không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung phải thu, phải trả: Anh P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ sơ được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị D có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân giữa chị và anh Nguyễn Hữu P (Nguyễn Hửu P). Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Xét thấy, chị Nguyễn Thị D và anh Nguyễn Hữu P (Nguyễn Hửu P) có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị D, anh P theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh P tự nguyện chung sống với nhau do quen biết, được cha mẹ hai bên thừa nhận, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C vào ngày 25/7/2017 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, chị D trình bày vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng cự cãi nhau. Chị và anh P không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng được mà ngày càng trầm trọng hơn. Chị và anh P ly thân từ tháng 05 năm 2021 cho đến nay. Do đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị D yêu cầu ly hôn với anh P. Anh P đồng ý ly hôn với chị Diễm nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị D.

[3] Về con chung: có một con chung tên Nguyễn Huỳnh M, sinh ngày: 19/4/2018. Khi ly hôn, anh P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu M, chị D đồng ý giao cháu M cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng nên giao cháu Nguyễn Huỳnh M cho anh P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Anh P không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Huỳnh M nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung phải thu, phải trả của vợ chồng: Chị D và anh P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị D phải nộp án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, 51, 53; 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị D.

Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị D được ly hôn với anh Nguyễn Hữu P (Nguyễn Hửu P).

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Huỳnh M, sinh ngày: 19/4/2018 cho anh Nguyễn Hữu P (Nguyễn Hửu P) trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Nguyễn Thị D không trực tiếp nuôi con, không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung và nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị D và anh Nguyễn Hữu P (Nguyễn Hửu P) không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị D phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số N00008018 ngày 14/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Nguyễn Thị D đã nộp đủ không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;