Bản án về ly hôn số 35/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 04 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 812/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2021/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 03 năm 2021, quyết định hoãn phiên tòa số 33/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 04 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H - sinh năm 1974 Địa chỉ: Thôn T, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

* Bị đơn: Ông Đinh Như T – sinh năm 1971 Địa chỉ: Thôn T, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.

Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 12/11/2020, bản tự khai ngày 09/12/2020, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H trình bày:

Bà Hà và ông Đinh Như T tự nguyện chung sống với nhau năm 1994 đến năm 2001 mới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ninh Quang, huyện Ninh Hòa (nay là thị xã Ninh Hòa), tỉnh Khánh Hòa. Trong thời gian chung sống giữa bà Hà và ông Thép thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp dẫn đến hay cãi nhau nhưng vì các con còn nhỏ bà Hà nhẫn nhịn chịu đựng để xây dựng hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên càng chung sống thì mâu thuẫn giữa bà Hà và ông Thép càng trầm trọng, không có tiếng nói chung, mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm nhau. Nay nhận thấy tình cảm không còn và để ổn định cuộc sống nên bà Hà yêu cầu Tòa án xem xét và giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đinh Như T.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thu H và ông Đinh Như T có 04 con chung là Đinh Thị Trà M, sinh ngày 23/8/1995, Đinh Thị Thúy D, sinh ngày 07/7/1998, Đinh Hoài N, sinh ngày 24/02/2002 và Đinh Hoài P, sinh ngày 12/12/2004. Các cháu Đinh Thị Trà M, Đinh Thị Thúy D, Đinh Hoài N đã trưởng thành, khỏe mạnh nên bà Hà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đinh Hoài P và không yêu cầu ông Thép cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Đinh Như T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân Thị xã Nđã tiến hành thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông Thép được biết và trong quá trình giải quyết vụ án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Thép vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai cũng như không thể tiến hành hòa giải được.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Tòa án nhân dân Thị xã Nthụ lý giải quyết vụ kiện là đúng thẩm quyền, có căn cứ, đúng pháp luật. Việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự đúng quy định. Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử thẩm tra, xem xét công khai tại phiên tòa.

Về nội dung vụ án, xét mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Về con chung đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Đinh Hoài P, sinh ngày12/12/2004 cho bà Hà trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến tuổi trưởng thành. Bà Hà không yêu cầu ông Thép cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung bà Hà không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết; quyết định về án phí, quyền kháng cáo theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Đinh Như T đã được Tòa án thông báo hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa ngày 12/04/2021 ông Thép đã không có mặt, Tòa án đã hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa ngày 29/04/2021 ông Thép tiếp tục vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung [2] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H khởi kiện bị đơn ông Đinh Như T có địa chỉ tại Thôn T, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa về việc “Ly hôn” là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân Thị xã N theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu H và ông Đinh Như T kết hôn trên cơ sở tự nguyện được Ủy ban nhân dân xã Ninh Quang, huyện Ninh Hòa (nay là thị xã Ninh Hòa), tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 63 quyển số 01 TP/HT ngày 30/8/2001. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Theo lời trình bày của bà Hà thì quá trình chung sống, vợ chồng bà Hà và ông Thép không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do không cùng quan điểm sống làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Tại phiên tòa, bà Hà vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông Thép vì không còn tình nghĩa vợ chồng, không ai còn quan tâm, chăm sóc đến ai. Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông Thép đến Tòa án để làm việc và ghi nhận ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của bà Hà nhưng đến thời điểm này ông Thép vẫn vắng mặt không có lý do cho thấy ông Thép đã không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân giữa ông và bà Hà. Như vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở để xác định, tình trạng hôn nhân giữa bà Hà và ông Thép đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nếu cứ tiếp tục duy trì cuộc sống gia đình thì cũng không đem lại hạnh phúc cho đôi bên nên yêu cầu ly hôn của bà Hà là chính đáng, có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu H.

[4] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thu H và ông Đinh Như T có 04 con chung là Đinh Thị Trà M, sinh ngày 23/8/1995, Đinh Thị Thúy D, sinh ngày 07/7/1998, Đinh Hoài N, sinh ngày 24/02/2002 và Đinh Hoài P, sinh ngày 12/12/2004. Bà Nguyễn Thị Thu H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đinh Hoài P, không yêu cầu ông Thép cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: Đối với Đinh Thị Trà M, Đinh Thị Thúy D, Đinh Hoài N đã trưởng thành, khỏe mạnh nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Đối với cháu Đinh Hoài P thì trước đến nay cháu Phương sống chung với bà Hà, ông Thép và được bà Hà, ông Thép trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục nhưng sau khi vợ chồng mâu thuẫn thì bà Hà là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu cháu Phương. Mặt khác, nguyện vọng của cháu Phương mong muốn được ở với bà Hà. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Phương Hội đồng xét xử giao cháu Đinh Hoài P, sinh ngày 12/12/2004 cho bà Nguyễn Thị Thu H trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu ông Thép cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[7] Xét về quan điểm giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thị xã Nlà phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 28, khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 271, và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với ông Đinh Như T.

- Về con chung: Giao cho bà Nguyễn Thị Thu H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung là Đinh Hoài P, sinh ngày 12/12/2004 đến tuổi trưởng thành. Bà Hà không yêu cầu ông Thép cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, bà Nguyễn Thị Thu H và ông Đinh Như T có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

Quy định: Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu H phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0004638 ngày 26/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà Hà đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 35/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;