Bản án về ly hôn số 35/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 35/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/11/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 16 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 45/2020/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 10 năm 2020, về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/11/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Phan Thị Mỹ L, sinh năm 1986.

Nơi cư trú: Số nhà A đường P, khu phố M, phường P1, thành phố P2, tỉnh Bình Thuận.

- Bị đơn: Ông Võ Văn T (T Van Vo), sinh năm 1971. Quốc tịch: Việt Nam. Thẻ thường trú: 042-xxx-xxx cấp tại Hoa Kỳ.

Địa chỉ: 300 MR, D, PA 19082, USA.

Tại phiên tòa, có mặt bà L; vắng mặt ông T nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn bà Phan Thị Mỹ L trình bày:

Bà Phan Thị Mỹ L và ông Võ Văn T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố P2, tỉnh Bình Thuận theo giấy chứng nhận số xx/2017 ngày 23/01/2017. Vợ chồng chung sống hạnh phúc chưa được bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn, xuất phát từ nhiều bất đồng về quan điểm sống, mặt khác ông T sinh sống tại Hoa Kỳ, còn bà L sinh sống tại Việt Nam, khoảng cách địa lý xa xôi, khó khăn trong việc thăm gặp nên tình cảm ngày một phai dần. Nay bà L xác định không còn yêu thương ông T, mục đích hôn nhân không đạt được do đó yêu cầu được ly hôn.

Tại bản tự khai, đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Võ Văn T trình bày:

Ông Võ Văn T và bà Phan Thị Mỹ L tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng chỉ chung sống hạnh phúc trong thời gian ngắn, thời gian đầu ông T thỉnh thoảng có về Việt Nam thăm bà L, nhưng vì xa cách về địa lý nên vợ chồng ít liên lạc, tình cảm cũng dần phai nhạt. Ông T xác định vợ chồng không thể hàn gắn tình cảm được nữa nên đồng ý ly hôn bà L.

Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án các đương sự đều khai không có con chung, không yêu cầu giải quyết tài sản chung và nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà, Tòa án nhận định như sau:

[1] Về phạm vi khởi kiện, phạm vi yêu cầu: Căn cứ vào đơn khởi kiện ngày 06/02/2020, cũng như yêu cầu của nguyên đơn tại phiên tòa, Tòa án xác định giới hạn xét xử trong vụ án này là giải quyết việc bà Phan Thị Mỹ L yêu cầu ly hôn ông Võ Văn T.

[2] Về thẩm quyền: Bị đơn là người có quốc tịch Việt Nam nhưng đang sinh sống tại Hoa Kỳ, nên căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận.

[3] Về việc vắng mặt của đương sự: Ông Võ Văn T là bị đơn, có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T.

[4] Xét yêu cầu ly hôn của bà Phan Thị Mỹ L, Hội đồng xét xử thấy rằng: Bà Phan Thị Mỹ L và ông Võ Văn T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố P2, tỉnh Bình Thuận theo giấy chứng nhận số 06/2017 ngày 23/01/2017.

Sau khi kết hôn, mỗi người sinh sống mỗi nơi, xa cách về địa lý, việc thăm gặp, liên lạc khó khăn. Do vợ chồng phát sinh nhiều bất đồng về quan điểm sống nên tình cảm ngày một phai dần, không thể hàn gắn được nữa vì vậy bà Phan Thị Mỹ L yêu cầu được ly hôn ông Võ Văn T. Mặc dù không tham gia phiên tòa, tuy nhiên tại bản khai gửi cho Tòa án đề ngày 03 tháng 5 năm 2020, ông Võ Văn T cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn và mục đích của hôn nhân không đạt được nên đồng ý ly hôn với bà Phan Thị Mỹ L. Do đó căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L.

[5] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản, nợ.

[6] Về án phí: Bà Phan Thị Mỹ L chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 273 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, khoản 2 Điều 123; khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị Mỹ L.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Phan Thị Mỹ L được ly hôn ông Võ Văn T (T Van Vo);

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản, nợ.

3. Về án phí: Bà Phan Thị Mỹ L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Thuận theo biên lai thu tiền số 0005698 ngày 16/9/2020. Bà L đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Phan Thị Mỹ L có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày tuyên án (16/11/2020); bị đơn ông Võ Văn T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 01 tháng tính từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản án./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 35/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;