Bản án về ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh  Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 209/2021/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2022 về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số  32/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2022; Quyết định hoãn phiên toà số 44/2002/QDST-NHGĐ ngày 12/8/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trần Đình L, sinh năm 1960 Trú tại: Thôn V, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (có mặt)  2. Bị đơn: Bà Lê Thị V, sinh năm 1959  Trú tại: Thôn V, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/11/2021 và quá trình giải quyết vụ án,  nguyên đơn ông Trần Đình L trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Đình L và bà Lê Thị V tự nguyện chung  sống với nhau từ năm 1983 không đăng ký kết hôn.

Vợ chồng chung sống với nhau đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn; vợ chồng không còn tôn trọng nhau; thường xuyên kình cãi, xúc phạm nhau. Từ năm 2020 vợ chồng đã sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau. Ông L nhận thấy không thể tiếp tục chung sống được với bà Vinh nên yêu cầu Toà án cho ly hôn.

- Về con chung: Ông Trần Đình L và bà Lê Thị V có 05 con chung:

1/ Trần Minh T, sinh năm 1984  2/ Trần Minh L1, sinh năm 1985  3/ Trần Trung K, sinh năm 1988  4/ Trần Minh C, sinh năm 1989  5/ Trần Tuấn A, sinh năm 1991. Các con chung đã trưởng thành có cuộc sống riêng nên ông L không yêu  cầu Toà án giải quyết.

Về chia tài sản khi ly hôn: Ông Trần Đình L không yêu cầu Tòa án giải  quyết.

- Tại đơn đề nghị ngày 01/4/2022 và đơn xin vắng mặt ngày 17/4/2022 bà   Lê Thị V đã trình bày:

Bà Lê Thị V và ông Trần Đình L chung sống với nhau từ năm 1983, vợ chồng đã gắn bó với nhau từ lúc cuộc sống kinh tế gia đình còn rất khó khăn, lúc đó gia đình có đông con, cuộc sống rất bấp bênh, rồi vợ chồng bà cũng đã vượt qua để có được ngày hôm nay. Vợ chồng chung sống với nhau đã có 05 người con, 03 người con đã L gia đình, con 02 con chưa có gia đình.

Thời gian gần đây ông L có mối quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, tìm đủ mọi cách để nói xấu bà V, tìm cớ để rời bỏ gia đình. Bà V không đồng ý ly hôn và từ chối có mặt theo giấy triệu của Toà án.

- Ý kiến của Kiểm sát viên:

Về tuân theo pháp luật tố tụng:

Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

Quan hệ hôn nhân: Căn cứ Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

Con chung: Các con chung của ông Trần Đình L và bà Lê Thị V đã trưởng thành, không có nhược điểm về thể chất và tâm thần, ông L không có yêu cầu nên không xét.

Tài sản chung: Ông Trần Đình L không yêu cầu nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn bà Lê Thị V được triệu hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên toà. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Đình L và bà Lê Thị V tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1983 không đăng ký kết hôn. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân của ông Trần Đình L và bà Lê Thị V là hợp pháp.

[3] Ông Trần Đình L và bà Lê Thị V chung sống với nhau phát sinh nhiều mâu thuẫn; vợ chồng không còn tôn trọng nhau; thực tế ông L và bà V đã sống ly thân. Xét thấy, tình trạng hôn nhân của ông L và bà V là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông L.

[4] Về con chung: Ông Trần Đình L và bà Lê Thị V có 05 con chung,  1 / Trần Minh T, sinh năm 1984  2/ Trần Minh L1, sinh năm 1985  3/ Trần Trung K, sinh năm 1988  4/ Trần Minh C, sinh năm 1989  5/ Trần Tuấn A, sinh năm 1991  Các con chung đã trưởng thành có cuộc sống riêng nên ông L không yêu  cầu giải quyết.

[5] Về chia tài sản khi ly hôn: Ông Trần Đình L không yêu cầu Tòa giải  quyết.

[6] Về án phí: Ông Trần Đình L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ  thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,  2015;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm - Căn cứ điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Đình L được ly hôn bà Lê Thị V   

2/ Về con chung: Các con chung của ông Trần Đình L và bà Lê Thị V đã trưởng thành nên không xét.

3/ Về chia tài sản khi ly hôn: Ông Trần Đình L và bà Lê Thị V được quyền khởi kiện vụ án khác khi có yêu cầu.

4/ Về án phí: Ông Trần Đình L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0008914 ngày 16/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cam Lâm; ông L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5/ Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án ttrong thời hạn 15 kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án được tống đạt hợp lệ.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

63
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;