TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 321/2024/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 23 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 526/2024/TLST - HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 347/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thu P, sinh năm 1968; địa chỉ cư trú: Ấp MT, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Lê Thanh T, sinh năm 1965; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Bà Lê Thu P trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà với ông T tự nguyện chung sống năm 1984, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Vợ chồng ly thân khoảng 34 năm. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông T.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 người con tên Lê Ngọc B, sinh năm 1985 và Lê Hoài H, sinh năm 1989 hiện đã trưởng thành. Khi ly hôn, không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung và các vấn đề khác: Vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng.
Đối với ông Lê Thanh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của bà P.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà Lê Thu P khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân với ông Lê Thanh T là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Bà P có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông T đã được triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà P, ông T.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 1984, bà P với ông T chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa bà P với ông T được xem là hôn nhân thực tế, nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo bà P xác định quá trình chung, vợ chồng sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Vợ chồng ly thân khoảng 34 năm. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định trong cuộc sống vợ chồng giữa bà P với ông T đã có những mâu thuẫn không thể hàn gắn được là thực tế có xãy ra. Đồng thời, mâu thuẫn đó đã lâm vào tình trạng trầm trọng, dẫn đến cuộc sống chung không thể kéo dài, và mục đích của hôn nhân cũng không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà P về quan hệ hôn nhân.
[5] Xét về con chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá trình chung sống, bà P với ông T có với nhau 02 người con, nhưng đã trưởng thành. Khi ly hôn, không yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[6] Xét về tài sản chung và các vấn đề khác: Bà P xác định vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
thẩm.
[7] Xét về án phí dân sự: Bà P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm đ khoản 1 của Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thu P.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thu P được ly hôn với ông Lê Thanh T.
2. Về án phí dân sự: Bà Lê Thu Pg phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0002127 ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; bà Lê Thu P đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 321/2024/HNGĐ-ST
| Số hiệu: | 321/2024/HNGĐ-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
| Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
| Ngày ban hành: | 23/12/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về