Bản án về ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 5 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 82/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 97/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim T, sinh năm 1998 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn: Ông Lý Trọng N, sinh năm 1997 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 3 năm 2022 nguyên đơn bà Trần Thị Kim T trình bày: Bà và ông Lý Trọng N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2018 có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm dẫn đến cuộc sống, thường xuyên tranh cãi, gia đình hai bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không mang lại kết quả mà mâu thuẫn trở nên trầm trọng. Xét thấy cuộc sống chung không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lý Trọng N. Trong quá trình chung sống bà và ông N không có con chung; tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 18 tháng 3 năm 2022 bị đơn ông Lý Trọng N trình bày: Năm 2018 ông và bà Trần Thị Kim T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên ông đồng ý ly hôn với bà Trần Thị Kim T. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị Kim T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Lý Trọng N. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Trần Thị Kim T là nguyên đơn và ông Lý Trọng N là bị đơn đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Trần Thị Kim T và ông Lý Trọng N.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim T với ông Lý Trọng N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân của bà Trần Thị Kim T với ông Lý Trọng N là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Bà Trần Thị Kim T yêu cầu tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lý Trọng N, tại bản tự khai ngày 18 tháng 3 năm 2022 ông Lý Trọng N đồng ý ly hôn với bà Trần Thị Kim T. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa bà Trần Thị Kim T với ông Lý Trọng N đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị Kim T về việc yêu cầu ly hôn với ông Lý Trọng N.

[4] Về con chung: Trong quá trình chung sống bà Trần Thị Kim T với ông Lý Trọng N không có con chung nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị Kim T với ông Lý Trọng N không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Trần Thị Kim T phải chịu 300.000đ, bà Nguyên đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51; Điều 53; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị Kim T và ông Lý Trọng N.

- Về án phí: Bà Trần Thị Kim T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0017684 ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;