Bản án 30/2024/HNGĐ-ST về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 30/2024/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 384/2023/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2024/QĐXX-ST ngày 18 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số: 30/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1987; (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt) Nơi cư trú: tổ 21, ấp Cần Th, xã Cần Đ, huyện Châu Th, tỉnh A. SĐT: 09720391xx

2. Bị đơn: Anh Mã Tấn L, sinh năm 1986; (vắng mặt) Nơi cư trú: khóm V, thị trấn Vĩnh B, huyện Châu Th, tỉnh A.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Mã Tấn L do tìm hiểu, chung sống với nhau năm 2008, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn năm 2015 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Vĩnh Bình, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, nhưng đến khoảng năm 2016 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, có nhiều bất đồng về quan điểm sống, nguyên nhân do áp lực bên chồng, tính tình vợ chồng không còn hòa hợp, cuộc sống không hạnh phúc. Vợ chồng ly thân từ tháng 6/2023 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng bị rạn nứt, không thể hòa giải được, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh L.

- Về quan hệ con chung: có hai con chung tên là: Mã Tuấn K, sinh ngày 16/01/2009 và Mã Hữu G, sinh ngày 03/8/2013. Hiện hai cháu K và G đang sống với anh L. Khi ly hôn chị H đồng ý giao hai con chung cho anh L tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi hai con.

- Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Toà án đã nhiều lần triệu tập bị đơn anh Mã Tấn L để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải, cũng như tham gia phiên toà nhưng anh L đều vắng mặt không có lý do, đồng thời cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. Toà án đã tiến hành các thủ tục xác minh, lấy lời khai bị đơn tại nơi cư trú nhưng anh L không có mặt ở nhà khi cán bộ Toà án đến, nên Toà án không lấy được lời khai của bị đơn, cũng như không lấy được nguyện vọng của hai cháu Mã Tuấn K và Mã Hữu G.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng.

+ Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích H. Về con chung: đề nghị giao hai cháu Mã Tuấn K và Mã Hữu G cho anh Mã Tấn L tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng, chị H không phải cấp dưỡng nuôi các con chung do anh L không yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị không đặt ra xem xét.

Về án phí: chị H phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1] Thẩm quyền giải quyết: bị đơn anh Mã Tấn L hiện có nơi cư trú tại: khóm Vĩnh Thọ, thị trấn Vĩnh Bình, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành.

[1.2] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Mã Tấn L, căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án về tranh chấp ly hôn.

[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự:

Ngày 12/01/2024, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt được Hội đồng xét xử chấp nhận. Bị đơn anh Mã Tấn L đã được Toà án triệu tập H lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Nguyên đơn chị H trình bày thì chị và bị đơn anh Mã Tấn L do tìm hiểu, chung sống với nhau năm 2008, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, nhưng đến khoảng năm 2016 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, có nhiều bất đồng về quan điểm sống, nguyên nhân do áp lực bên chồng, tính tình vợ chồng không còn hòa hợp, cuộc sống không hạnh phúc.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần mở phiên hoà giải nhằm tạo điều kiện để chị H và anh L hàn gắn tình cảm, nhưng chị H vẫn kiên quyết ly hôn, anh L được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, điều này chứng tỏ anh L không có nguyện vọng đoàn tụ với chị Hợp. Chị H và anh L đã ly thân từ tháng 6/2023 đến nay, nhưng anh và chị vẫn không hàn gắn tình cảm lại được.

Tất cả điều này cho thấy hôn nhân của chị H và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H.

[2.2] Về quan hệ con chung: Chị H và anh L có hai con chung tên: Mã Tuấn K, sinh ngày 16/01/2009 và Mã Hữu G, sinh ngày 03/8/2013. Hiện 02 cháu K và G đang sống với anh L. Xét thấy, từ khi ly thân đến nay hai cháu K và G đã sống ổn định với anh L. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của các cháu được ổn định, không bị xáo trộn sau khi cha mẹ ly hôn nên căn cứ quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao hai cháu K và G cho anh L tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng. Anh L phải tạo điều kiện thuận lợi cho chị H được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc các con chung, không ai cản trở khi chị H thực hiện quyền này.

Về cấp dưỡng: Anh L không có ý kiến yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: theo chị H trình bày chị và anh L không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường H sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

[3] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0004289 ngày 21/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích H được ly hôn với anh Mã Tấn L.

2. Về quan hệ con chung: có hai con chung tên: Mã Tuấn K, sinh ngày 16/01/2009 và Mã Hữu G, sinh ngày 03/8/2013. Anh Mã Tấn L được quyền tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu Mã Tuấn K và Mã Hữu G.

Về cấp dưỡng: Chị Nguyễn Thị Bích H không phải cấp dưỡng nuôi các con chung do anh Mã Tấn L không yêu cầu.

Anh L cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở chị H thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai cháu Mã Tuấn K và Mã Hữu G.

Nếu người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng dựa trên các quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0004289 ngày 21/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Mã Tấn L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 30/2024/HNGĐ-ST về ly hôn

Số hiệu:30/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;