Bản án về ly hôn số 30/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Mil xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 91/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

*/ Nguyên đơn: Ông Phạm Hồng L, sinh năm 1977; Địa chỉ: thôn ĐH, xã M, huyện M, tỉnh Đắk Nông (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

*/ Bị đơn: Bà Ngô Thị Thanh H, sinh năm 1980; Địa chỉ: thôn ĐH, xã M, huyện M, tỉnh Đắk Nông (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/4/2021 và lời trình bày của nguyên đơn ông Phạm Hồng L trong quá trình giải quyết vụ án thì: ông và bà Ngô Thị Thanh H kết hôn năm 1998, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện M, tỉnh Đắk Nông, hôn nhân tự nguyện. Trong thời gian chung sống có với nhau 2 người con chung là cháu Phạm Hồng P, sinh năm 1998 và Phạm Hồng S, sinh năm 2000. Tài sản chung, nợ chung: không có. Về nguyên nhân mâu thuẫn ông làm đơn xin ly hôn với bà Ngô Thị Thanh H thì ông và bà Ngô Thị Thanh H tìm hiểu nhau được khoảng 6 tháng thì kết hôn, cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bà Ngô Thị Thanh H đi buôn bán quán ăn ở xa, vợ chồng không có nhiều thời gian ở cạnh nhau, từ đó bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thiếu niềm tin, dẫn đến thường xuyên cãi vã, xúc phạm nhau dần dần tình cảm vợ chồng không còn, cả hai bên cảm thấy không thể tiếp tục sống chung nên từ tháng 8/2017 đến nay đã sống ly thân. Trong thời gian đó cả hai đều không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Do đó ông làm đơn xin ly hôn; về con chung: các cháu đã trưởng thành; về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết. Ông Phạm Hồng L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt tại phiên tòa.

- Đối với bị đơn bà Ngô Thị Thanh H: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil đã thực hiện tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Ngô Thị Thanh H hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, tuy nhiên bà Ngô Thị Thanh H vẫn vắng mặt không có lý dó. Và có gửi văn bản cho Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil đề nghị giải quyết vắng mặt; Về yêu cầu của ông Phạm Hồng L bà đồng ý ly hôn vì cả hai đã ly thân từ lâu.

Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩmphán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án đều đã tuân thủ đúng các quy định của Pháp luật. Bị đơn không tuân thủ đúng các quy định của Pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Phạm Hồng L đối với bà Ngô Thị Thanh H; Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Hồng L được ly hôn với bà Ngô Thị Thanh H; Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết; Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết; Về án phí: Nguyên đơn phài nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Phạm Hồng L yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn với bà Ngô Thị Thanh H, đây là tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn bà Ngô Thị Thanh H có địa chỉ tại thôn ĐH, xã M, huyện M, tỉnh Đắk Nông nên Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil thụ lý, giải quyết là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về sự vắng mặt của các đương sự: ông Phạm Hồng L (nguyên đơn) vắng mặt tại phiên tòa, tuy nhiên ông Phạm Hồng L đã có đơn xin xét xử vắng mặt gửi đến Tòa án. Đối với bà Ngô Thị Thanh H (bị đơn) đã được Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, tuy nhiên bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

2. Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Hồng L và bà Ngô Thị Thanh H lấy nhau năm 1998 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện M năm 1999. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nhưng vợ chồng không có biện pháp giải quyết hòa giải, chỉ vì những mâu thuẫn nhỏ, không đáng có, cả hai đã sống thiếu niềm tin và trách nhiệm đối với nhau khiến cho mâu thuẫn trở nên trầm trọng, hậu quả dẫn đến cả hai đã sống ly thân từ tháng 8/2017 đến nay. Bà Ngô Thị Thanh H cũng xác định cả hai đã ly thân nhiều năm, bà đồng ý ly hôn với ông Phạm Hồng L. Như vậy, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa ông Phạm Hồng L bà Ngô Thị Thanh H là có thật, tình trạng vợ chồng không còn duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó HĐXX nghĩ cần chấp nhận đơn khởi kiện của ông Phạm Hồng L, xử cho ông Phạm Hồng L được ly hôn với bà Ngô Thị Thanh H là phù hợp.

3. Về con chung: Các cháu đều đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí: ông Phạm Hồng L phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tại phiên tòa là có căn cứ nên HĐXX chấp nhận.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận đơn xin ly hôn của ông Phạm Hồng L đối với bà Ngô Thị Thanh H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Hồng L được ly hôn với bà Ngô Thị Thanh H.

2. Về con chung: Các con chung đã trưởng thành không đề cập giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Ông Phạm Hồng L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0006553 ngày 20/4/2021 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện M, tỉnh Đắk Nông.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án Dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 30/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Mil - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;