Bản án về ly hôn số 25/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 25/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ LY HÔN

Bản án 25/2022/HNGĐ-ST ngày 24/06/2022 về ly hôn

Ngày 24 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục rút gọn vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 75/2022/TLST-HNGĐ ngày 26/5/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/6/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: T, sinh năm: 1969 Nơi cư trú: Tổ dân phố N, phường B, thành phố R, tỉnh K. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

* Bị đơn: Ông N, sinh năm: 1972 Nơi cư trú: Tổ dân phố N, phường B, thành phố R, tỉnh K. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/3/2022, bản tự khai ngày 13/6/2022 nguyên đơn bà T trình bày:

- Về hôn nhân: Bà và ông N tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND phường Ba Ngòi, thị xã Cam Ranh (nay là thành phố Cam Ranh), tỉnh Khánh Hòa. Theo giấy chứng nhận kết hôn số 171 quyển số 02/2002 ngày 03/12/2002. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông N không có trách nhiệm với vợ con. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông N.

- Về con chung: Bà và ông N có hai con chung là cháu L, sinh ngày 18/8/1995 và cháu U, sinh ngày 05/11/1997. Hai con chung hiện nay đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, không có nợ chung.

Tại bản tự khai đề ngày 13/6/2022 bị đơn ông N trình bày:

- Về hôn nhân: Ông và bà T tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn số 171 quyển số 02/2002 ngày 03/12/2002 tại UBND phường Ba Ngòi, thành phố Cam Ranh. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp sinh ra cãi vã, còn cô T nói ông không có trách nhiệm với gia đình là không đúng vì ông đi làm và nuôi hai con lớn, ăn học đàng hoàng. Nay cô T yêu cầu ly hôn với ông thì ông đồng ý.

- Về con chung: Ông và bà T có hai con chung là cháu L, sinh ngày 18/8/1995 và cháu U, sinh ngày 05/11/1997. Hai con chung hiện nay đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, không có nợ chung.

Tại phiên toà:

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án đã tuân thủ đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp. Nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T; về con chung: Các con chung đã trưởng thành các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về án phí đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Tòa án nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về việc: “Ly hôn”, do bị đơn là ông N cư trú tại phường Ba Ngòi, thành phố Cam Ranh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bà T và ông N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông N tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn ngày 03/12/2002 tại UBND phường B, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu nhưng về sau thường xuyên phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã. Tòa án thấy rằng giữa hai vợ chồng tình cảm không còn, không thể hàn gắn được, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, bị đơn đồng ý ly hôn với nguyên đơn. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T, cho bà T ly hôn ông N để tạo điều kiện cho hai bên ổn định cuộc sống riêng.

[3.2] Về con chung: Bà T và ông N có hai con chung là cháu L, sinh ngày 18/8/1995 và cháu U, sinh ngày 05/11/1997. Các con chung đều đã trưởng thành, các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[3.3] Về tài sản: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[4] Về án phí: Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 271 và Điều 322 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTUQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản Thi và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án).

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà T và ông N.

1.2 Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét.

1.3 Về tài sản: Nguyên đơn và bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2. Về án phí: Bà T phải nộp 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 150.000 đồng tiền tạm ứng án phí bà đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí tòa án số AA/2021/0007079 ngày 24 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh. Bà T đã nộp đủ tiền án phí.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

* Quy định:

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

7
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 25/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:25/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;