Bản án về ly hôn số 243/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 243/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/08/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 01 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 215/2022/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị Hoàng M, sinh năm 1959.

Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Trần Văn U, sinh năm 1966.

Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(Bà M và ông U xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn và các lời trình bày tại tòa nguyên đơn bà Trần Thị Hoàng M trình bày:

Bà và ông Trần Văn U cưới nhau năm 1997, do tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới ông bà sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng, vợ chồng thường xuyên cải nhau, ông U có quan hệ với người phụ nữ khác bà đã khuyên can nhiều lần nhưng ông U không sửa đổi nên bà và ông U đã ly thân từ tháng 3/2021 đến nay. Nay xét thấy tình cảm không còn, đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc và không thể hàn gắn lại được.

Về quan hệ tình cảm: Bà yêu cầu ly hôn với ông Trần Văn U.

Về con chung: Có 04 con tên Trần Thị Thủy H, sinh ngày 09/8/1997, Trần Thị Mộng V, sinh ngày 02/11/1999, Trần Thị Hoàng Nhật L, sinh ngày 14/5/2001 và Trần Thị Ánh N, sinh ngày 17/11/2003, hiện 04 con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Tại biên bản hòa giải bị đơn ông Trần văn U trình bày:

Ông thống nhất với lời trình bày của bà Trần Thị Hoàng M, trong quá trình chung sống vợ chồng bất đồng quan điểm về kinh tế nên vợ chồng thường xuyên gây gỗ nên đã sống ly thân từ tháng 3/2021 đến nay.

Về tình cảm: Ông đồng ý ly hôn với bà Trần Thị Hoàng M.

Về con chung: Có 04 con tên Trần Thị Thủy H, sinh ngày 09/8/1997, Trần Thị Mộng V, sinh ngày 02/11/1999, Trần Thị Hoàng Nhật L, sinh ngày 14/5/2001 và Trần Thị Ánh N, sinh ngày 17/11/2003, hiện 04 con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn bà Trần Thị Hoàng M yêu cầu ly hôn với ông Trần Văn U nên Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại địa phương nên thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét nguyên đơn Trần Thị Hoàng M và bị đơn Trần Văn U có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt bà M và ông U.

[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Hoàng M, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[3.1] Về tình cảm: Bà Trần Thị Hoàng M và ông Trần Văn U cưới nhau năm 1997, do tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Bà M có yêu cầu ly hôn với ông U, do vậy Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trần Thị Hoàng M và ông Trần Văn U là phù hợp với Điều 53 Luật hôn nhân gia đình.

[3.2] Về con chung: Bà M và ông U khai có 04 con tên Trần Thị Thủy H, sinh ngày 09/8/1997, Trần Thị Mộng V, sinh ngày 02/11/1999, Trần Thị Hoàng Nhật L, sinh ngày 14/5/2001 và Trần Thị Ánh N, sinh ngày 17/11/2003, hiện 04 con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung: Bà M và ông U khai không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.4] Về nợ chung: Bà M và ông U khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Bà Trần Thị Hoàng M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định nhưng bà M được miễn nộp án phí do là người cao tuổi.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 9, Điều 53 Luật hôn nhân gia đình.

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trần Thị Hoàng M và ông Trần Văn U.

Về án phí: Bà Trần Thị Hoàng M được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm do là người cao tuổi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Hoàn lại bà Trần Thị Hoàng M 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006274 ngày 29/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G.

Báo nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 243/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:243/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;