Bản án về ly hôn số 229/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 229/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 5 năm 2021 tại Trụ sở Toà án nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 29/2021/TLST- HNGĐ ngày 14/01/2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2021/QĐXX-ST ngày 06/5/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích N, sinh năm 1992 (có đơn xin vắng mặt) Minh.

Địa chỉ: Ấp Tân Q A, xã T H, huyện L P, tỉnh Sóc Trăng

Bị đơn: Ông Lâm Chí C, sinh năm 1994 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: 1570/133 Võ Văn K, Phường F, Quận E, Thành phố Hồ Chí

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn nộp ngày 06/01/2021 và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích N trình bày: Bà và ông C tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2018, có đăng ký kết hôn (giấy chứng nhận kết hôn số 55, ngày 25/5/2018 do UBND thị Phường 7, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh cấp), có một con chung tên Lâm Nguyễn Bảo Châu, sinh ngày 08/6/2018.

Theo bà N trình bày vợ chồng bà phát sinh mâu thuẫn từ tháng 7 năm 2019 nguyên nhân do tính cách hai bên không phù hợp dẫn đến thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã về lối sống và kinh tế. Từ đó mỗi người tự lo cho cuộc sống của mình không còn quan tâm nhau, bà bồng con về gần nhà cha mẹ ruột sinh sống. Nay nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, bà xác định không còn tình cảm nên xin được ly hôn với ông Lâm Chí C.

Về con chung: bà Nguyễn Thị Bích N yêu cầu được trực tiếp nuôi con con chung tên Lâm Nguyễn Bảo Châu, sinh ngày 08/6/2018, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con Về tai san chung và nợ chung: Bà N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phía bị đơn ông Lâm Chí C trình bày ý kiến tại bản khai: Ông xác nhận mâu thuẫn giữa ông và bà N không hàn gắn được, hai bên không còn sống chung từ năm 2019 đến nay, mỗi người đều có cuộc sống riêng. Nay ông đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị Bích N.

Về con chung: ông đồng ý giao con chung tên Lâm Nguyễn Bảo Châu, sinh ngày 08/6/2018 cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con.

Về tai san chung và nợ chung: Ông C xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khi nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử nguyên đơn và bị đơn có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đều đảm bảo đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đúng thẩm quyền xét xử, việc tống đạt các thông báo, giấy triệu tập, quyết định… của Tòa cho các đương sự hợp lệ, đúng với quy định của pháp luật. Vụ án được đưa ra xét xử đúng thời hạn, đúng địa điểm, thành phần, đảm bảo thời gian luật quy định, thành phần những người tiến hành tố tụng không thuộc trường hợp phải thay đổi. Xét thấy, theo lời trình bày của bà N và ông C là phù hợp, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho bà Nguyễn Thị Bích N được ly hôn với ông Lâm Chí C, giao con chung cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên, bà N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: hai bên xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Hình thức, nội dung đơn yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Bích N thực hiện đúng quy định tại các Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2]. Yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích N đối với bị đơn ông Lâm Chí C có nơi cư trú tại Quận 6 nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết vụ án.

[3]. Quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Bích N và ông Lâm Chí C có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là hôn nhân hợp pháp.

[4]. Về yêu cầu xin ly hôn cua nguyên đơn:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích N trình bày mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2019 do không còn hòa hợp nhau về mọi mặt, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên thường xảy ra gây cãi, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay bà xac điṇ h tình cảm không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn ông Lâm Chí C.

Phia bi ̣đơn ông Lâm Chí C có bản khai đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị Bích N do xác định không còn tình cảm với nhau.

Xét thấy, hai bên đã có thời gian ly thân từ năm 2019 đến nay, xác định không còn tình cảm với nhau. Do đó Hội đồng xét xử xet thấy co cơ sơ chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

[5]. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Bích N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Lâm Nguyễn Bảo Châu, sinh ngày 08/6/2018, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con. Ông C cũng đồng ý giao con cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao con chung cho bà Nguyễn Thị Bích N trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà N không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.

[6]. Về tài sản chung và nợ chung: Hai bên xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[7]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Bích N la nguyên đơn nên phai chiụ an phi ly hôn sơ thâm theo quy điṇh cua phap luât.

[8] Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Bích N và ông Lâm Chí C được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 và Điều 189, Điều 227, Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 9, 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 và Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự năm 2008; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Bích N và ông Lâm Chí C (Giấy chứng nhận kết hôn số 55, ngày 25/5/2018 do UBND thị Phường 7, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh cấp không còn giá trị kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật).

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Lâm Nguyễn Bảo Châu, sinh ngày 08/6/2018 cho bà Nguyễn Thị Bích N trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên. Ghi nhận sự tự nguyện của bà N không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.

Ông Lâm Chí C có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với bà Nguyễn Thị Bích N.

Bà Nguyễn Thị Bích N phải tạo mọi điều kiện cho ông Lâm Chí C khi đến thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì quyền và lợi ích của con, khi cần thiết thì một hoặc cả hai bên đều có quyền thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Trương hơp ông Lâm Chí C lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà Nguyễn Thị Bích N có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của ông Lâm Chí C.

3. Về tài sản chung và nợ chung: hai bên xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm: là 300.000 đồng bà Nguyễn Thị Bích N phải chịu; nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0010937 ngày 14/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị Bích N đã nộp đủ án phí.

5. Bà Nguyễn Thị Bích N và ông Lâm Chí C được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án 6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 229/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:229/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 6 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;