Bản án về ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN SỐ 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 14/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022 về việc: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/4/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2022/QĐST-HNGĐ ngày 11/5/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Thùy L, sinh năm: 1989; nơi cư trú: Thôn D, xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng, có mặt.

Bị đơn: Anh Lê Xuân L, sinh năm: 1987; nơi cư trú: Thôn D, xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của chị Đặng Thị Thùy L thì:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh L kết hôn năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Hôn nhân do hai bên tự nguyện, có tổ chức lễ cưới. Sau khi kết hôn thì vợ chồng sống tại thôn D, xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh L không lo làm ăn, không chịu đi làm mà thường ăn chơi, đi sớm về muộn. Chị khuyên bảo thì anh L không thay đổi mà chửi bới chị; vợ chồng thường xuyên có những bất đồng về quan điểm, lối sống nên thường hay xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, có đánh nhau. Vợ chồng sống ly thân được hơn 03 năm. Từ khi sống ly thân đến nay, mỗi người sống một nơi, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau, mạnh ai người đó sống, thỉnh thoảng anh Long có về thăm con. Nay chị xác định vợ chồng không còn tình cảm, không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin được ly hôn với anh Lê Xuân L.

Về con chung: Chị xác định vợ chồng có một con chung tên Lê Xuân S, sinh ngày 03/7/2016, hiện con đang ở với chị, cháu khỏe mạnh, phát triển bình thường, không có nhược điểm về thể chất, tinh thần gì. Ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung cho đến khi con đủ tuổi thành niên, chị không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Giữa chị và anh L không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án; giấy triệu tập đương sự; thông báo về phiên hòa giải; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh L nhưng anh L không đến Tòa làm việc.

Tại phiên tòa, chị L vẫn giữa nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu được ly hôn với anh L; yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi con đến tuổi thành niên, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con; bị đơn anh L vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng phát biểu quan điểm tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý vụ án cũng như giải quyết vụ án, thì Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do, Hội đồng xét xử xét xử vắng bị đơn là bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Về quan hệ hôn nhân: Xét mâu thuẫn giữa chị và anh L có xảy ra và thực tế đã trầm trọng không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L, cho chị L và anh L ly hôn.

Về con chung: Giữa chị L và anh L có một con chung là cháu Lê Xuân S, sinh ngày 03/7/2016, hiện cháu Sang đang ở với mẹ nên đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục giao con chung cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con đủ tuổi thành niên. Chị L không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập.

Về tài sản chung và nợ chung: Giữa chị L và anh L không có tài sản chung cũng như không có nợ chung nên không đề nghị xem xét.

Về án phí: Buộc chị L phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Xuất phát từ yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị Thùy L yêu cầu được ly hôn với anh Lê Xuân L nên xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.

[2] Về tố tụng: Anh L vắng mặt lần thứ hai không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh L theo quy định tại khoản 2 điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị Thùy L và anh Lê Xuân L kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận kết hôn nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh L không lo làm ăn mà suốt ngày đi chơi, vợ chồng thường xuyên có những bất đồng về quan điểm, lối sống nên thường hay xảy ra mâu thuẫn, cãi vã. Vợ chồng sống ly thân được hơn 03 năm. Từ khi sống ly thân thì mỗi người sống một nơi, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau, mạnh ai người đó sống nhưng, vợ chồng không có cách thức, biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Chị L xác định vợ chồng không còn tình cảm, không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin được ly hôn với anh L để trả tự do cho đôi bên. Tòa án triệu tập hợp lệ anh L nhiều lần nhưng anh L không đến Tòa làm việc, không có biện pháp nào hàn gắn tình cảm vợ chồng là thể hiện thái độ bỏ mặc. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị L và anh L đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn, mụ c đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào điều 51, điều 56 Luật hôn nhân gia đình, cho chị Đặng Thị Thùy L và anh Lê Xuân L được ly hôn.

[4] Về con chung: Giữa chị L và anh L có một con chung là cháu Lê Xuân S, sinh ngày 03/7/2016, hiện cháu S đang ở với mẹ. Xét thấy cháu S hiện đang ở với chị L, có cuộc sống ổn định, phát triển bình thường, chị L đang sống với cha mẹ, có nhà cửa, có công ăn việc làm ổn định nên căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu, cần giao cháu S cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu đủ tuổi thành niên. Chị L không yêu cầu anh Lcấp dưỡng nuôi con nên không đề cập.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị L xác định không có tài sản chung, không có nợ chung nên không đề cập.

[6] Về án phí: Chị Đặng Thị Thuỳ L phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đặng Thị Thùy L và anh Lê Xuân L ly hôn.

2. Về con chung: Giao con chung tên Lê Xuân S, sinh ngày 03/7/2016 cho chị Đặng Thị Thùy L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con đủ tuổi thành niên.

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, nghĩa vụ, quyền của cha mẹ trực tiếp, không trực tiếp nuôi con, thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

3. Về án phí: Chị Đặng Thị Thùy L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm (được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị L đã nộp theo biên lai thu số 0006449 ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng).

4. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, chị L được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để xin xét xử phúc thẩm, riêng anh L vắng mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

5. Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

26
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;